Bài mớiBài mới  Display List of Forum MembersThành viên  LịchLịch  Tìm kiếm trong Diễn đànTìm kiếm  Hỏi/ĐápHỏi/Đáp
  Ghi danhGhi danh  Đăng nhậpĐăng nhập
Lịch Sử - Nhân Văn
 Diễn Đàn Hội Thân Hữu Gò Công :Văn Học - Nghệ thuật :Lịch Sử - Nhân Văn
Message Icon Chủ đề: Góc Nhỏ Về Khoa Học Huyền Bí Gởi trả lời Gởi bài mới
<< phần trước Trang  of 4 phần sau >>
Người gởi Nội dung
Hoa Hạ
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 19/Jan/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 968
Quote Hoa Hạ Replybullet Gởi ngày: 19/Feb/2014 lúc 7:17am
Năm Giáp Ngọ
Nói chuyện xuất hành


Ngày thứ Sáu 31 tháng 1 năm 2014 là ngày Nhâm Dần, tháng Bính Dần,  tức  Mồng Một TẾT Nguyên Đán ,  khởi đầu năm Giáp Ngọ , là năm thứ 11 của Vận 8 Hạ Nguyên .  Tất cả Can Chi của trụ năm, tháng, ngày và cả trụ giờ Canh Tý cũng đều được tương sinh, cho nên năm nay Giáp Ngọ, nhất định phải được tốt lành hơn so với các năm trước.
Theo cách  tính của người xưa thì năm Giáp Ngọ có Nạp Âm là 4 .  Hà Đồ thì số 4-9 thuộc hành Kim . Theo Ngũ Hành Tương Ngộ thì Kim gặp Kim là giàu sang, phú quý . Vậy nên, những người mạng Kim, năm nay sẽ gặp nhiều may mắn, ăn nên làm ra . Những người mạng Thủy được Kim sinh, hẳn gia đạo an lành, mọi sự đều như ý. Những người mạng Hỏa khả năng khắc được Kim, theo lý của Dịch , gặp các năm Kim thì lại có nhiều cơ hội hái ra tiền. . Những người mạng Thổ bị sinh xuất nên cả năm phải chạy vạy, lao đao. Riêng các người mạng Mộc thì đành phải chịu một năm xấu vì bị Kim khắc.

Theo thuyết Tam Nguyên Cữu Vận  thì  chũ vận Bát Bạch hành Thổ đang sinh Kim. Những người mạng Kim gặp đúng Kim của năm Giáp Ngọ . Tốt càng thêm tốt, cho nên đầu năm không phải lo tìm hướng xuất hành . Các mạng khác kể cả người mạng Thủy đang đươc Kim sinh, nhưng lại bị khắc bởi Bát Bạch vận tình hành Thổ, nên cũng cần phải chọn đúng hướng xuất hành như các mạng khác, để sao cho năm mới Giáp Ngọ gia đạo bình yên, ăn nên làm ra , mọi việc đều được tốt lành như ý . .

1/ Xuất hành hướng chính Bắc :
Lịch sách nói năm nay Sinh Bắc -Tử Nam , khuyên người có thể chọn phương Bắc xuất hành. Nhưng nếu tính theo vòng tràng sinh thì các sao Tuyệt, Thai , Dưỡng của Ngọ Hỏa đang  tại Hợi, Tý và Sửu là các nơi Tam Sát đang ngụ . Lại còn Tý Ngọ tương xung thì Tuế Phá, Đại hao cùng với Thiên Khốc, Thiên Hư đồng cư tại Tý Thủy phương Bắc. Đầu năm mà gặp phải những bại tinh thường gây ra lắm tang thương bệnh tật , nên đành  chọn hướng khác ,  nhớ  tránh xa phương này mà xuất hành hái lộc   

2/  Xuất hành hướng Đông Bắc .
Hướng đương vận, tốt . Lại còn thêm Tuế Lộc , Bạch Hổ, Phi Liêm …. Sách xưa có nhắc là gặp năm Ngọ thì nhớ tìm hướng Đông Bắc mà nghênh Tài .
Vậy, đầu năm này, nhất định chọn hướng Đông Bắc xuất hành, hầu mong sao cho suốt năm gia đạo an khang , gặp nhiều may mắn, kiếm cho được nhiều Tài, nhiều Lộc .

Đặc biệt các vị đang  kinh doanh, bán buôn thương mại, năm nay chỉ có hướng Đông Bắc  là hướng tốt duy nhất để xuát hành hái Lộc  mà thôi . Xuát hành hướng này, các nhà đầu tư, kinh doanh thương mại sẽ có cơ hội thành công hơn rất nhiều so với các năm trước .

3/ Xuất hành hướng chính Đông :
Quý Thần tại  chính Đông . Các sao Đào Hoa, Thiên Hỹ và Thiên Đức cũng đang tại phương này . Vi nào tự thấy mình sao vẫn mãi còn cô đơn  lẻ bóng , thì đầu năm đừng quên phải chọn xuất hành hướng chính Đông ; nhất định trong năm sẽ có rất nhiều cơ hội gặp được  trung nhân như ý.

4/ Xuất hành hướng Đông Nam :
Mặc dù Phượng Các và Quả Tú dang tọa chốn này. Nhưng khi sao Thiên Trù , Điếu Khách mà lỡ gặp phải  Phá Toái với Tuần Không thì chắc chắn trong năm sẽ gây ra tai họa. Tình tiền đều mất . Vì vậy, đầu năm nhớ không nên chọn hướng này xuất hành hái Lộc.

5/ Xuất hành hướng chính Nam :
Lịch sách bày bán trên thị trường đều cho rằng đầu năm Giáp Ngọ, Tài Thần đang tại chính Nam, cho nên khuyên chọn hướng Nam xuất hành hái lộc.

Các nhà viết sách, làm lịch đã căn cứ vào ngày mồng Một Tết đầu năm có hàng Can là Nhâm mà khẳng định là Tài Thần đang tại hướng Nam . Họ còn có lý do để khuyên người nên chọn phương Nam cầu Tài là tại Lưu Niên phi Tinh Bát Bạch  cũng đang tọa phương này .

Thế nhưng , một sô tài liệu khác,  lại khẳng định gặp năm Giáp Ngọ, tuyệt đối không nên chọn  hướng Nam, mà phải chọn xuất hành hướng Bắc là vì năm nay Sinh khí tại Bắc và Tử khí tại Nam . Hiệp Kỷ Biện Phương Thư xuất bản tử đời Càn Long cũng xác định tháng giêng gặp ngày Nhâm Dần kỵ xuất hành hướng Nam để cầu Tài vì Tài đang tại vùng Tử khí , sẽ gặp lắm hiểm nguy !
Tìm đọc kỷ thêm để biết, thì ra năm nay, Đai Sát và Tuế Hình đang  trấn thủ phương Nam cho nên các tài liệu khẳng định Tử khí tại Nam là đúng.  Đầu năm mà nhắm hướng Nam xuất hành để tìm Tài thì coi chừng vì tài mà mất mạng.

Vậy nên vị nào tự thấy mình cao số  khả thể trấn áp được hai sao cực kỳ hung hản là Tuế Hình và Đại Sát bên cạnh Thái Tuế đầy uy lực,  thì cứ gồng mình thử nhắm hướng Nam xuất hành đầu năm biết đâu lại trúng lớn ?

6/ Xuất hành hướng Tây Nam :
Hướng này khá tốt nhờ Thái Dương Đắc địa ngộ Thiên không. Sách xưa cũng viết năm Giáp Ngọ thì Đại Cát phương Khôn. Đầu năm cầu mong sao cho gia đạo bình yên thì có  thể chọn hướng này xuất hành
Những vị nào làm ăn kinh doanh cần đó đây để đầu tư, giao dịch hay phải thường xuất ngoại, đầu năm nhớ đừng nên chọn hướng này xuất hành vì Mã đã bị Triệt !

7/ Xuất hành hướng chính Tây :
Hồng Loan, Thái Âm , Thiên Phúc, Lưu Hà thêm Niên Tinh Lục Bạch . Đầu năm xuất hành cầu cho gia đạo an vui, hạnh phúc, nhớ chọn hướng này .
Nam nhân nào lâu nay than thở,  rằng sao mấy năm qua,  tình đến nhưng tình lại ra đi, để cứ mãi phòng không gối chiếc,  thì năm nay thử chọn hướng này xuất hành xem ra có khà hơn không ?
Vị nào buôn bán , đầu tư, kinh doanh hay cầu thăng quan tiến chức thì không nên chọn hướng này xuất hành .

8/ Xuất hành hướng Tây Bắc :
Hướng Tây Bắc đặc biệt năm nay là hướng duy nhất dành cho tất cả những ai muốn mưu cầu Danh  Lợi – Hai sao có tính quyết định là Quốc Ấn – Long Trì đầy uy lực  đang bên cạnh Ngũ Hoàng lại thêm Quan Phù như sắc lệnh sẳn sàng ký phát .
Vị nào mãi mấy năm rồi, vẫn chưa tìm được việc làm hay vị nào muốn tăng quan, tiến chức, hoặc vị nào đang cầu  thắng cử, tranh quyền, thì nhớ thật kỷ đầu năm phải chọn hướng Tây Bắc là hướng tốt nhất để  xuất hành.
Hai sao Tuế Đức cùng với  Nguyệt Đức đêm ngày bao vệ tối đa cho những vị nào thật lòng  muốn cầu . Cầu Quan mà biết lấy chữ Đức làm đầu thì cũng nên cầu và cầu thìchắc chắn sẽ được toại nguyện.

Tóm lại , năm Giáp Ngọ 2014
-        Vị nào muốn xuất hành để cầu Tài Lộc thì chọn hướng Đông Bắc .
-        Vị nào muốn cầu gia đạo bình an thì tốt nhất nên chọn chính Đông . Hai hướng thứ đến là chính Tây và Tây Nam
-        Vị nào cầu mongTình Yêu đến thì chọn hướng chính Đông – Vị nào đã từng bị tình phụ, phủ phàng ngang trái, thì năm nay, nên chọn hướng chính Tây
-        Vị nào cầu cho trong năm được thăng quan tiến chức hay may mắn tìm  được công ăn việc làm như ý, thì nhớ đầu năm phải nhắm hướng Tây Bắc mà xuất hành

Nhớ năm nay, xấu nhất là hướng chính Nam. Đầu năm mà chọn hướng này xuất hành cầu Tài thì có thể tiền mất tật mang vì sẽ gặpTuế Hình và Đại Sát.
Hướng chính Bắc thì bị Tuế Phá, Thiên Khóc, Thiên Hư cùng với Tai Sát - toàn gặp sát, bại  tinh thì cũng cần biết để tránh .
Riêng hướng Đông Nam là hướng của Thiên Trù - dù  được Phượng Các và Quả Tú thêm mắn thêm muối - mà lại bi Điếu khách cùng với Phá Toái gây hại coi chừng bễ nồi gạo.  Đầu năm, cần cầu mong cho an lành thì không nên chọn hướng này xuất hành mà cấu tài, hái lộc .

Giờ Tốt để xuất hành đầu năm :

Sách Tàu nói ngày Nhâm Dần đầu năm là ngày Triệu tướng quân nhận sắc phong, khuyên không nên chọn Hướng Nam vì gắp Tử Khí , đai hung , nhưng có thể chọn giờ Ngọ và giớ Mùi xuất hành sẽ có Lộc có Tài và sẽ được gặp Quý Nhân phò trợ.
Giờ Ngọ là từ 11 giờ sáng đến 1 giờ trưa .
Giờ Mùi là từ 1 giờ trưa cho đến 3 giờ chiếu .

Theo Việt Nam Phong Tục của  Phan Kế Bính thì ngày đầu năm Giáp Ngọ có thể chọn những giờ hoàng đạo sau đây để xuất hành cầu Tài, hái Lộc:

Giờ Tý – Giờ Sữu :  Đúng giao thừa cho đến 3 giờ sáng .
Giờ Thìn – Giờ Tỵ : Từ 7 đến 11 giờ sáng .
Giờ Mùi : Từ 1 đến 3 giờ chiều .
Giờ Tuất : Từ 7 đến 9 giờ đêm .


Năm mới, cầu mong cho tất cả gia đạo được an khang và thành công đa phương diện

Thầy Quảng Đức VA

Hoa Hạ ghi lại




Trời mưa không lớn lắm
Nhưng đủ ướt đôi đầu
Cuộc tình không lớn lắm
Nhưng chiếm hết đời nhau.

Hoa Hạ

IP IP Logged
Hoa Hạ
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 19/Jan/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 968
Quote Hoa Hạ Replybullet Gởi ngày: 27/Jan/2015 lúc 8:58pm
Năm Ất Mùi Nói Chuyện Xuất Hành

Trưa ngày 16 tháng Chạp năm Giáp Ngọ đã khởi Lập Xuân, vậy mà phải nữa tháng sau mới đến ngày Tết Nguyên Đán năm Ất Mùi 2015, nhằm vào thứ Năm 19 tháng 2 Dương Lịch 2015. Tức là ngày Bính Dần, tháng Mậu Dần, thuộc Vận 8 Hạ Nguyên. Theo phép Ngũ Hành, Ất Mộc khắc chế Mùi Thổ là Can khắc Chi, tức năm nay Ất Mùi không phải là năm tốt. Nhưng nếu tính ngày Bính Dần khởi dầu cho năm mới, thì Dần Mộc sinh cho Bính Hỏa là Chi sinh Can lại là ngày tốt . Xưa nay, hể gặp một sinh một khắc là huề. Tốt xấu phải chờ động xuất. Vì vậy đặc biệt năm nay, phương hướng xuất hành có khả năng trở thành một trong những yếu tố chủ động quan trọng để quyết định thành bại, được thua.
Theo cách tính của người xưa thì Bính Dần khởi đầu năm là ngày Nhật Nguyệt hợp, đại cát, các thiên thần La hán giáng hạ.
- Tài Thần tại Dậu chính Tây,
- Hỹ Thần tại Thân Tây Nam,
- Sinh Đông Bắc -Tử Tây Nam.
Nếu tính theo năm thì Ất Mùi , Lộc tại Mão chính Đông , Tuế và Nguyệt Đức tại Tý chính Bắc .

Theo Tử vi, Tuần tại Thìn Tỵ và Triệt tại Ngọ Mùi, Thiên Hỷ tại Dần, Ấn Phù tại Hợi và Đào Hồng Hỹ tại Tam hợp của Thân Tí Thìn. .
Theo Cổ Dịch, Ngũ Hoàng tại Dậu chính Tây và Nhị Hắc đang tại Đông Nam .

1/ Xuất hành hướng chính Bắc :
Năm nay, Niên Vận Tinh Bát bạch đến phương chính Bắc chủ phát tài, lợi tăng điền sản. Tuế Đức và Nguyệt Đức cũng tại nơi đây . Muốn cầu được Tài mà vẫn còn cái Đức thì đầu năm xuất hành nhât định nhớ nên chọn phương naỳ. Thái Dương cùng với Thiên Khôi, Đào hoa hợp từ cung Thân chiếu về có Hồng, có Hỹ thêm Thiên Phúc, Thiên Việt thì thiện nam tín nữ nào muốn cầu Tình cũng đừng quên xuất hành hướng chính Bắc. Xuất hành hướng này trong năm chắc chắn vừa được Tài được Lộc vừa cơ hội gặp được ý trung nhân hằng từng mơ ước.

2/ Xuất hành hướng Đông Bắc :
Lục Bạch, thêm Thiên Hỹ, Long Đức . Phương này cũng là phương đương vận, lẽ ra phải tốt . Ngặt là Tuế Phá, Tuế Hình và Phá toái, Thiên Hư lãng vãng sẳn sàng gây họa. Cho dù Lịch sách có nói năm nay Sinh tại Đông Bắc thì cũng phải nhớ xuất hành đầu năm nên tránh xa phương này.

3/ Xuất hành hướng chính Đông:
Phương của Lưu niên Nhất Bạch và Tuế Lộc đang tọa thủ cùng Đại Tướng quân, Tử vi, Bạch hổ, Phi liêm...... Vị nào đang tại chức còn lắm quyền uy nên đầu năm nhắm hướng này mà xuất hành vừa cầu được Lộc, vừa được tăng thêm Quan tiến thêm Chức. Các vị nào đang nắm quyền điều động các công ty xí nghiệp lám ăn lớn, năm nay cũng nên cần chọn xuất hành hướng này.
Vị nào, ngày hai bửa sáng vác ô đi, chiều vác ô về, chỉ mong cầu cho an phận thì nhớ tuyệt đối tránh xa phương này.

4/ Xuất hành hướng Đông nam :
Thiên Quan, Thiên Tướng ngộ Kình dương ngay tại nơi đây. Người xưa dặn rất kỷ là hể Quan Tướng ngộ Kình thì y như dao đang kề cổ. Tuần không cũng đóng tại đây thì e cho dù có gặp được Tuế Mã , Điếu khách với Thiên Lương Phúc Đức thì cũng không cứu nỗi . Chưa kể Nhị Hắc cũng đang lãng vãng sẳn sàng tác oai. Thôi thì năm nay, chọn hướng xuất hành thì nhớ tránh xa phương này để khỏi dây dưa với tai họa.

5/ Xuất hành hướng chính Nam :
Gặp phải Thất Sát, Đai Hao lại thêm Niên tinh Thất Xích thì hướng Nam năm nay rất dễ bị Hỏa tai . Xuất hành hướng này hoàn toàn bất lợi . Hướng này cũng đang bị Triệt Lộ, đóng đường. Đầu năm vô ý chọn xuất hành , vừa ra khỏi nhà nếu không gặp ngay đường cấm thì cũng gặp cảnh sát tặng cho tờ giấy phạt đầu năm.

6/ Xuất hành hướng Tây Nam :
Lưu Niên Cửu Tử đến Tây Nam thì sách xưa nói con cái nhẹ lòng, dễ bị dụ dỗ sinh ra hư đốn. Nếu tính sao Liêm Trinh cũng là sao Đào Hoa thứ hai, thì Đào Hồng, Thiên Hỷ mà gặp Thiên Không thì chẳng khác chi Tình có cũng như không, thì hướng này chắc chắn không phải là hướng để cầu Tình. Lịch sách cũng nói năm nay Sinh Đông Bắc, Tử Tây Nam lại thêm Thái Tuế thì hướng Tây Nam năm nay lại càng không phài là hướng để cầu Quan cầu Lộc. Vậy nên,xuất hành nhất định không chọn Tây Nam.

7/ Xuất hành hướng chính Tây :
Tang Mơn, Ngũ Quỷ, Tai Sát đang tại chốn này, lại cũng là nơi cư ngụ của Ngũ Hoàng Đại Sát . Cho dù hướng này là hướng của Tài Thân ngày Bính đi nữa cũng nhớ không nên chọn hướng này xuất hành cầu Tài dầu năm.

8/ Xuất hành hướng Tây Bắc .
Theo Dịch số thì hể lưu niên Tam Bích nhập Trung Cung như năm nay Át Mùi 2015, Phục Ngâm phải về đúng Tây Bắc . Gặp Phục Ngâm là mọi việc trể nãi, dây dưa, không tốt. Lại còn xưa nay sách tử vi nào cũng nhắc câu phú : Nam bất nhân Phá quân Thìn Tuất...........lại đúng năm nay Phá Quân đắc địa tại Tuất. Như vậy thì quả hướng Tây Bắc không phải hướng tốt để đầu năm xuất hành cầu Quan, cầu Lộc .

Thế nhưng, theo cụ Thiên Lương, nếu Tử Vi đang nắm quyền uy thống trị thì Phá Quân là đối lập công khai . Tây Bắc Tuất Hợi đang có đũ bộ Quốc Ấn- Địa Quan Phù và Tấu Thư thì rõ ràng Ấn Phù đang trong tay đối lập- Lại còn tháng giêng Hỹ tại Tuất và năm Mùi Nghênh Tài tại Hợi thì Tây Bắc Tuất Hợi cũng khả năng là phương tốt lành để đầu năm có thể chọn xuất hành .

Nên nhớ Ấn Phù chỉ ban cho đại nhân quân tử có chính nghĩa rõ ràng. Sao Thiên Đồng chủ Phúc đang bị hãm địa thì những kẻ ăn theo, luồng gió bẻ măng đừng trách bại tìnhThiên Khốc sẳn sàng gây nên tai họa khôn lường.

Tóm lại :
Năm nay nên chọn Chính Bắc xuất hành vừa được Tiền vừa được Tình.
Vị nào đương quyền thì chọn Chính Động
Vị nào đại nhân quân tử, có chính nghĩa, đang phía đối lập thì nên chọn xuất hành hướng Tây Bắc .

Giờ hoàng đạo xuất hành hái lộc đầu năm :
- Giờ Tí – Sửu : Từ giao thừa đến 3 giờ sáng.
- Giờ Mùi : Từ 1 đến 3 giờ chiều.
- Giờ Tuất : Từ 7 đến 9 giờ đêm.:

Đặc biệt
Giớ Thìn – Tỵ : Từ 7 giờ cho đến 11 giờ sáng là giờ Không Vong . Đầu năm mà phải đi làm đúng giờ và không thể chọn được phương Tốt để xuất hành thì hãy nhớ câu : Không vong nào ấy vô dùng, cát thời tất ừng, dù hung bất thành và câu : Tứ bề thọ địch thì tìm nơi Không mà tránh, mà có thể an tâm chọn xuất hành giờ này vậy.

Năm mới, xin kính chúc tất cả được an khang và thịnh vượng .

QUẢNG ĐỨC .

Chỉnh sửa lại bởi Hoa Hạ - 14/Feb/2015 lúc 8:19pm

Trời mưa không lớn lắm
Nhưng đủ ướt đôi đầu
Cuộc tình không lớn lắm
Nhưng chiếm hết đời nhau.

Hoa Hạ

IP IP Logged
Hoa Hạ
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 19/Jan/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 968
Quote Hoa Hạ Replybullet Gởi ngày: 09/Feb/2015 lúc 7:36am


Giấy Khai Sinh Cho Năm Mới



Thiên Thời Địa Lợi với Nhân Hòa,
Ba thứ loanh quanh khó thoát ra
Từ khi cất tiếng oe oe khóc
Đến lúc còng lưng ...tuổi đã già !
Cao xanh Trời đã an bài sẳn
Đất mẹ hiền hòa vẫn chở che
Sang hèn, cao thấp đâu ai chọn
Vinh nhục, buồn vui, " Nghiệp" tự Ta

Chỉnh sửa lại bởi Hoa Hạ - 14/Feb/2015 lúc 7:56pm

Trời mưa không lớn lắm
Nhưng đủ ướt đôi đầu
Cuộc tình không lớn lắm
Nhưng chiếm hết đời nhau.

Hoa Hạ

IP IP Logged
Hoa Hạ
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 19/Jan/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 968
Quote Hoa Hạ Replybullet Gởi ngày: 14/Feb/2015 lúc 7:37am
Phi Tinh Năm 2015- (Thiên Thời)-

Phi tinh các sao quản năm Ất mùi vận 8 hạ nguyên
- Tam Bích nhập Trung cung.
- Tứ Lục ở hướng Tây-bắc, nhập Càn cung.
- Ngũ Hoàng ở hướng Tây, nhập Đoài cung.
- Lục Bạch ở hướng Đông-bắc, nhập Cấn cung.
- Thất Xích ở hướng Nam, nhập Ly cung.
- Bát Bạch ở hướng Bắc, nhập Khảm cung.
- Cửu Tử ở hướng Tây-nam, nhập Khôn cung.
- Nhất Bạch ở hướng Đông, nhập Chấn cung.
- Nhị Hắc ở hướng Đông-nam, nhập Tốn cung.

Phương Kị nhất là :
- Đoài cung, Chính Tây có sao: Ngũ Hoàng, Liêm trinh, Thổ. Chủ tai họa, bệnh tật.
- Tốn cung, Đông Nam có sao: Nhị Hắc, Cự môn, Thổ. Chủ tật bệnh, ôn dịch.
Phương tốt nhất là:
- Chấn cung, Chính Đông có sao Nhất bạch, Tham lang, Thủy.
- Cấn cung, Đông Bắc có sao Lục bạch, Vũ khúc, Thủy.

- Khảm cung, Chính Bắc có sao Bát bạch Tả phụ hành thổ.
Những phương hướng khác tùy thuộc vào tuổi tác công việc để chọn hướng xuất hành, động thổ, làm phong thủy cho phù hợp.
Cách hóa giải xung sát và phương vị xấu xem phần Thần quy, Trần triều Quốc bảo, Thạch anh ngũ sắc.

*Trung ương, Trung cung : Có sao Tam Bích Lộc Tồn Tinh đóng, đây là hung tinh chuyên về thị phi, tranh đấu, ngoài ra còn dễ gặp phải tai nạn, quan trường kiện tụng, bệnh về gan mật. Thêm nữa Tam Bích hiện tại trong Vận 8 đã là Sát Khí cực đỉnh, khắc Vận Bát Bạch Thổ nên tính chất càng nguy hiểm. Nếu như nhà mở cửa ở phương này, khí xấu tích tụ, khiến người trong nhà tâm trạng trở nên rất xấu, dễ nổi nóng, dễ giận dữ, tranh cãi. Năm nay Cung Tinh tỷ hòa, nếu như sắp xếp phong Thủy tốt, có thể sinh được quý tử, sự nghiệp cũng có thể tiến thêm một bước. Nếu sắp xếp không tốt, dễ xuất hiện giặc cướp, phá tán, có bệnh phong tật,, hoặc đau gan mật.

*Càn cung, Tây bắc : Có sao Tứ Lục Văn Khúc Tinh phi bay đến, sao này chủ về Văn Xương, khoa danh, bằng cấp ưu tú, cũng chủ về chiêu đào hoa nhân duyên. Nếu đem bàn học đặt vào vị trí này, thành tích học tập tất có sự vượt trội. Nếu tại chỗ này làm việc về giấy tờ, đầu óc cũng linh mẫn hơn, phúc đến tâm linh cũng có nhiều thuận lợi hơn. Đối với cấp lãnh đạo, tất là Ngựa Tốt gặp Bá Nhạc, có cơ duyên thăng tiến với cấp trên, có biểu hiện xuất sắc, khiến công tác có bước tiến vượt bậc. Văn Khúc Tinh cũng chủ về nhân duyên và đào hoa vận. Đó có thể là nhân duyên kết thân với nhiều người, có thể là bài trừ tiểu nhân và đem đến nhân duyên lý tưởng cho hôn nhân.

Năm nay Văn Khúc Tinh đi vào trung cung, có hiện tượng Sao khắc Cung, nếu bố cục Phong Thủy tốt, tất các thành viên trong gia đình đều được văn tài vật phú, học nghiệp, cong tác thuận lợi. Nếu bố cục không tốt tất gặp bất lợi, tinh thần bất an, trong nhà u ám, nữ chủ bệnh tật, khó sinh nở, gia cảnh suy đồi.

*Tốn cung, Đông nam : Nhị Hắc Cự Môn Tinh bay vào phương vị này, đây là sao chủ về bệnh tật tổn thương, đặc biệt là các bệnh về dạ dày, huyết quang. Trong năm nay thì không nên động thổ tại phương vị này. Nếu chỗ này là cửa lớn, người ở trong nhà có thể sẽ đột nhiên nhiễm bệnh tật hoặc phát sinh các biến chứng xấu về sức khỏe, thậm chí có thể phải phẫu thuật, không thể không phòng. Năm nay Cung Tinh tương khắc, nếu phong thủy có lợi, chủ phụ nữ nắm quyền, gia tài tà tích, duy con trưởng là không lợi. Nếu phong thủy đang suy bại thì có thể dẫn tới vợ chồng bất hòa, lừa dối, nạn cờ bạc, dễ có kẻ bắt gà trộm chó, phụ nữ dễ mắc bệnh đầy bụng, rất là hung hiểm.

*Cấn cung, Đông Bắc: Năm nay Lục Bạch Vũ Khúc Tinh nhập vào ở vị trí phương này, đâu là một trong Tam Cát (gồm Nhất Bạch, Lục Bạch, Bát Bạch). Nó có tác dụng đem lại vinh hoa, thăng tiến, chiêu quý nhân, được cấp trên, người lớn giúp đỡ, thành công, Lục Bạch cũng chủ về Dịch mã, chủ có việc đi xa, du lịch, lên chức, di dời, thậm chí là chuyển đổi công việc. Chỉ cần vân dụng thích đáng sẽ hoàn thành được Tâm Nguyện, xứng ý xứng lòng. Năm nay Sao Cung ngang hòa, được cung tương trợ, Kim Khí hơi vượng quá, chỉ cần có được sắp đặt địa hình hợp lý, tất chủ thăng quan tiến chức, đại quyền đến tay, tài vận cũng tốt. Nếu bố cục sai, tất phạm vào ứng với “Giao Kiếm Sát” tranh cãi, đấu đá, cạm bẫy, xuất hiện trộm cướp, khẩu thiệt quan phí, lớn bé trong nhà không yên..

*Khảm cung, Chính Bắc : Năm nay Bát Bạch Tả Phụ Tinh bay vào phương Bắc, đây là sao giàu có đứng đầu trong Tam Bạch, lại là đương vận nên tối quý, ngoài mang lại tài vận giàu có, cũng là sao mang lại nhiều cát tường, công việc sự nghiệp thuận lợi, hôn nhân giá thú cũng lợi ích nhiều. Nếu cửa phòng hoặc cửa nhà ở vị trí này, tất là gia trạch hưng vượng, tài vận hanh thông, có thể thêm đinh, trí nghiệp, đào hoa vận có thể đưa đến kết hôn. Nếu như gia trạch lại là đương vận đắc thế, cát lại thêm cát, hỷ sự trùng trùng. Năm nay Tinh Cung tương sinh, nếu bố cục phong thủy tốt, chủ nhiều việc tốt đến, phú gia địch quốc, thăng quan tiến chức. Nếu bố cục phong thủy không tốt, tất chỉ lửa cháy đất thành tro, dễ mắc bệnh về mắt mũi, nóng bụng, máu xấu, lại e có hỏa tai.

*Khôn cung, Tây Nam : Năm nay Cửu Tử Hữu Bật Tinh bay vào phương vị phía bắc, đây là sao hỷ khánh vui vẻ, chủ về văn minh, đại cát đại lợi, có việc vui mừng giáng lâm, như kết hôn, sinh nở, thăng chức, khởi nghiệp và thành công. Năm nay Tinh Cung tương khắc, lại có thái tuế thúc đẩy bay xuống, đồng thời là phương vị của Tam Sát, sát khí cũng khá nặng, nên tránh nằm ngồi tại vị trí này. Nếu phong thủy bố cục tốt, chủ gia đình có việc vui, âm dương chính phối, thủy hỏa ký tế,sinh con trai, giàu có bất ngờ. Nếu phong thủy bố cục không tốt, tất gặp đào hoa sát, hôn nhân bất hạnh, mắt tật tai ù, e có bệnh nặng.

*Ly cung, Chính Nam : Năm nay Thất Xích Phá Quân Tinh vào phương Nam, đây là sao thuộc về Quan phi tai tiếng, chủ các việc rắc rối về quan sự, cẩn thận phòng trộm cướp, an ninh, cướp bóc. Sao này cũng chủ về nghệ thuật giải trí ăn chơi, đối với những người hoạt động trong các lĩnh vực này thường có lợi. Sao này hiện đang là thoái khí hung cát vô thường, nên sinh không nên khắc, nếu như bố cục không hợp, hoặc vận dụng sai, tất có sự cản trở về sự nghiệp, lợi dụng, hoặc dễ gặp phải tai nan, cũng dễ có bệnh phải mổ xẻ thân thể. Sao này cũng là một sao về Thiên Tài, năm nay là Sao Cung tương sinh, sắp xếp phong thủy cho chính xác, chủ liên tục thăng quan, tài Thần đến cửa, tiền bạc phong túc, gia đình yên vui. Con cái mạnh khỏe. Nếu bố cục sai, tất tiền tài hao tán, miệng sinh dị vật, con cái nhiều bệnh.

*Chấn cung, Chính Đông : Năm nay phương Chính Đông có Nhất Bạch Tham lang bay đến, Tham Lang Tinh là một trong ba sao tốt của Huyền Không Phi Tinh, chủ được Văn Quý, Nhân Hòa, Giàu Có, Cảm Tình và Đào Hoa. Đối với người muốn thăng chức, đi xa, cầu tiến đều có sự trợ lực rất tốt. Năm nay Cung Tinh tương khắc, nếu bố cục phong thủy tốt, âm dương điều hòa, chủ lợi về văn chức, có cái giàu về đất cát, gia vượng nhân đinh thịnh, người thân khỏe mạnh. Ngược lại như sắp xếp Phong Thủy không đúng, tất vợ chồng bất hòa, có nhiều bệnh về dạ dày và thận, người nhà hay bị bệnh.

*Đoài cung, Chính Tây : Năm nay Chính Tây là vị trí của Ngũ Hoàng Liêm Trinh Tinh bay vào. Ngũ Hoàng là lưu niên quan sát, phương vị này rất kỵ hưng công động thổ, , nếu không tất là chiêu gọi hung hiểm. Ngũ Hoàng là sao cực hung dữ, đến đâu là không lưu tình, không nên bất cẩn coi thường. Nếu cửa lớn bố trí ở phương này, tất cần lưu ý hóa giải. Năm nay Cung Sao tương sinh, Thổ Khí giảm bớt, sức phá hoại của Ngũ Hoàng cũng giảm bớt nhiều, nếu bố cục phong thủy tốt, dễ có được tiền tài, con cái hiếu thuận, nên đề phòng có nạn huyết quang. Nếu phong thủy sắp xếp không tốt, tất chủ gia dễ các bệnh như đau đầu, đau xương. Có chuyện quan phi khó giải quyết, nhức đầu nhức óc.

Chỉnh sửa lại bởi Hoa Hạ - 14/Feb/2015 lúc 7:43am

Trời mưa không lớn lắm
Nhưng đủ ướt đôi đầu
Cuộc tình không lớn lắm
Nhưng chiếm hết đời nhau.

Hoa Hạ

IP IP Logged
Hoa Hạ
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 19/Jan/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 968
Quote Hoa Hạ Replybullet Gởi ngày: 14/Feb/2015 lúc 7:50am
Chọn người xông nhà theo tuổi :

Chủ nhà tuổi TÝ nên chọn người tuổi Thân, Thìn, Sửu
Chủ nhà tuổi SỬU nên chọn người tuổi Tỵ, Dậu, Tý

Chủ nhà tuổi DẦN nên chọn người tuổi Ngọ, Tuất, Hợi

Chủ nhà tuổi MÃO nên chọn người tuổi Tuất, Hợi, Mùi

Chủ nhà tuổi THÌN nên chọn người tuổi Dậu, Thân, Tý

Chủ nhà tuổi TỴ nên chọn người tuổi Thân, Dậu, Sửu

Chủ nhà tuổi NGỌ nên chọn người tuổi Mùi, Dần, Tuất

Chủ nhà tuổi MÙI nên chọn người tuổi Ngọ, Hợi, Mão

Chủ nhà tuổẫoTHÂN nên chọn người tuổi Tỵ, Tý,Thìn

Chủ nhà tuổi DẬU nên chọn người tuổi Thìn, Tỵ, Sửu

Chủ nhà tuổi TUẤT nên chọn người tuổi Mão, Dần, Ngọ

Chủ nhà tuổi HỢI nên chọn người tuổi Dần, Mão, Mùi


Chọn người xông nhà theo Mệnh :


Chủ nhà mệnh Kim nên chọn người mệnh Thổ, Thuỷ, Kim

Chủ nhà mệnh Mộc nên chọn người mệnh Thuỷ, Hoả, Mộc

Chủ nhà mệnh Thuỷ nên chọn người mệnh Kim, Mộc, Thuỷ

Chủ nhà mệnh Hoả nên chọn người mệnh Mộc, Thổ, Hoả

Chủ nhà mệnh Thổ nên chọn người mệnh Hoả, Kim, Thổ


Chọn người xông nhà theo Trạch Lưu Niên :



Năm nay người 19-28-37-46-55-64-73 được trạch Phúc, tốt

Năm nay người 20-29-38-47-56-65-74 được trạch Đức, tốt

Năm nay người 17-26-35-44-53-62-71 đượctrạch Bảo, tốt

Năm nay người 18-27-36-45-54-63-72 được trạch Phúc, tốt


Những tuổi còn lại là trạch : Bại, Hư, Khốc, Quỷ, Tử đều xấu

Hợp can chi và tương sinh với gia chủ :

Xét theo khía cạnh âm dương ngũ hành, khi chọn người xông nhà cần tìm người hợp về can hoặc chi và tránh người khắc về can hoặc chi. Nếu được hợp cả can lẫn chi là tốt nhất.
Theo hệ can chi, ai sinh vào năm nào trong số 12 con giáp từ Tí (chuột) đến Hợi (lợn) và thuộc thiên can (từ Giáp đến Quý) đều được nạp âm, dương và Ngũ hành. Xét theo tính xung hợp của tuổi can chi gồm có:
1. Đồng khí (đồng cực) thì đẩy nhau, khác khí (khác cực) thì hút nhau, như hai cực của một thanh nam châm đó là tương tác "âm dương".
2. Tương tác "Ngũ hành" theo cơ thể "tương sinh" hay "tương khắc". Đồng hành thì tị hòa.
Theo hai nguyên lý trên, 10 thiên can và 12 địa chi mang tính xung hợp như sau:
Thiên can hợp: Giáp (dương) hợp Kỷ (âm), Đinh (âm) hợp Nhâm (dương), Ất (âm) hợp Canh (dương), Mậu (dương) hợp Quý (âm, Bính (dương) hợp Tân (âm).
Thiên can xung: Theo cơ chế đồng khí và ngũ hành tương khắc: Giáp xung Mậu (cùng là Can dương) - Mộc khắc Thổ; Ất xung Kỷ (cùng là Can âm) - Mộc khắc Thổ; Bính xung Canh (cùng là Can dương) - Hỏa khắc Kim; Định xung Tân (cùng là Can âm) - Hỏa khắc Kim; Mậu xung Nhâm (cùng can Dương) - Thổ khắc Thủy; Kỷ xung Quý (cùng Can âm) - Thổ khắc Thủy; Canh xung Giáp (cùng Can dương) - Kim khắc Mộc; Tân xung Ất (cùng Can âm) - Kim khắc Mộc; Nhâm xung Bính (cùng Can dương) - Thủy khắc Hỏa; Quý xung Đinh (cùng Can âm) - Thủy khắc Hỏa.
Địa chi hợp: Lục hợp âm dương có 6 cặp địa chi hợp nhau theo cơ chế "1 âm + 1 dương", gọi là "lục hợp": Tý - Sửu hợp Thổ; Dần - Hợi hợp Hỏa; Mão - Tuất hợp Hỏa; Thìn - Dậu hợp Kim; Tỵ - Thân hợp Thủy; Ngọ - Mùi (Thái dương - Thái âm).
Tam hợp cục: Trong 12 chi, cứ 3 chi phối hợp thành một hình "tam giác đều" đỉnh ở 4 hướng thuộc 4 hành, gọi là "Tam hợp".
Đó là: Thân, Tý, Thìn: Thủy cục; Hợi, Mão, Mùi: Mộc cục; Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa cục; Tỵ, Dậu, Sửu: Kim cục. Còn Thổ vì ở Trung tâm nên không thành Cục.
Địa chi xung: Các Chi ở các hướng đối nhau và có các hành tương phản. Đó là: Tý - Ngọ tương xung (Bắc -Nam; Thủy - Hỏa); Mão - Dậu tương xung (Đông - Tây, Mộc - Kim); Tý - Ngọ tương xung (Hỏa - Thủy); Dần - Thân tương xung (Mộc - Kim).
Các chi đối hướng và đồng cực, tức đồng khí cũng xung nhau: Thìn - Tuất tương xung (đều là Dương - Thổ); Sửu - Mùi tương xung (đều âm Thổ).
Địa chi tương hình (là cản trở lẫn nhau, không hòa hợp). Có 3 trường hợp: Tý Ngọ - Mão Dậu; Dần Thân- Tỵ Hợi; Sửu Mùi - Tuất Thìn. Có hai chi tự hình, đó là Thìn với Thìn, Ngọ với Ngọ.
Địa chi tương hại (tức là làm hại lẫn nhau), có sáu trường hợp: Tý - Mùi tương hại (Thủy - Thổ); Sửu - Ngọ tương hại (Thổ - Hỏa); Dần - Tỵ tương hại (Mộc Thổ); Thân - Hợi tương hại (Kim - Thủy); Dậu - Tuất tương hại (Kim - Thổ).
Ngoài cách chọn tuổi theo can chi, có thể chọn theo ngũ hành của mệnh và chọn người có mệnh tương sinh với mệnh của gia chủ, tránh người có mệnh khắc với mệnh gia chủ, nhưng tránh can hoặc chi khắc can, chi gia chủ.
Ví dụ: Gia chủ tuổi Quý Hợi (mệnh Thủy) nên chọn người mệnh Kim (Canh Tuất, Tân Hợi) xông nhà là tốt vì Kim sinh Thủy. Tránh người có mệnh Thổ (Bính Thìn, Bính Tuất) đến xông nhà vì Thổ khắc Thủy.

Khái quát tính tình của 12 tuổi :

1, Người tuổi Tý tính nết bộc trực nhưng lời nói, cử chỉ rất cẩn thận, chặt chẽ, sống rất tiết kiệm. Dễ bị kích động nhưng tính tự chủ khá cao, ngoại giao khéo, thích nơi náo nhiệt.Tuổi này xung khắc với tuổi Ngọ và hợp với tuổi Sửu (bạn có thể mời người tuổi này đến xôngnhà, tốt nhất là tuổi Tân hay Quý Sửu)

2, Người tuổi Sửu cần cù nhẫn nại, bảo thủ và quá thận trọng trong công việc. Bề ngoài họ mềm mỏng, chất phác và rất tôn trọng truyền thống, ưa kỷ luật, thẳng thắn, công minh, không thích dùng thủ đoạn và hay ghi chép sổ sách. Tuổi này xung với tuổi Mùi và hợp với tuổi Tý (bạn có thể mời người tuổi Bính Tý hoặc Mậu Tý đến xông nhà là tốt nhất)

3, Người tuổi Dần thích thể hiện năng lực, ưa phiêu lưu mạo hiểm, tính tập trung cao độ cho mục đích công việc nhưng cách sống lập dị và ưa hoạt động. Họ cũng là người có nhiều sáng kiến, ý diễn đạt sáng sủa, thích trang phục đẹp và cuộc đời gập ghềnh. Tuổi này xung với tuổi Thân và hợp với tuổi Hợi (bạn có thể mời người tuổi Quý Hợi hoặc ất Hợi đến xông nhà là tốt nhất)

4, Người tuổi Mão ôn hòa, mềm mỏng, cử chỉ thanh lịch, nhã nhặn và có khiếu về khoa học xã hội và chính trị nhưng lại không ưa đấu tranh trực diện, thích an nhàn mặc dù rất thông minh, trí tuệ. Họ không quan tâm nhiều đến cuộc sống gia đình và rất tự tin vào khả năng của mình. Tuổi này xung với tuổi Dậu và hợp với tuổi Tuất (bạn có thể mời người tuổi Nhâm Tuất hoặc Giáp Tuất đến xông nhà là tốt nhất)

5, Người tuổi Thìn nóng nảy vội vã, nhiệt tình và ôm nhiều khát vọng quá cao. Họ thường coi mình là trung tâm vũ trụ nên hay tự cao, tự đại. Tuy nóng nảy, cứng rắn đôi khi võ đoán nhưng họ lại thẳng tính, không hay để bụng và không ưa sự ràng buộc.Tuổi này xung với tuổi Tuất và hợp với tuổi Dậu (bạn có thể mời người tuổi Đinh Dậu hoặc Kỷ Dậu đến xông đất đầu năm là tốt nhất)

6, Người tuổi Tỵ thường có thiên hướng về triết học hoặc tâm lý học. Họ không thích nghe ai khuyên bảo, luôn đa nghi và bất chấp mọi thủ đoạn để đạt mục đích. Họ rất thông minh nhạy bén và không chịu nhường ai vì những tham vọng riêng của mình. Tuổi này xung khắc với tuổi Hợi và hợp với tuổi Thân (bạn có thể nhờ những người tuổi Bính Thân hoặc Giáp Thân đến xông đất).

7, Người tuổi Ngọ phóng khoáng nhanh nhẹn và hay cả thèm chóng chán. Họ có tính độc lập cao, thích hoạt động thể chất, khá nóng nảy và cố chấp nhưng đôi khi tiền hậu bất nhất vì thiếu nhẫn nại. Tuổi này xung khắc với tuổi Tý và hợp với tuổi Mùi (bạn có thể nhờ người tuổi Đinh Mùi hoặc ất Mùi đến xông nhà)

8, Người tuổi Mùi chính trực hiền lành, dễ cảm thông với người khác, yêu nghệ thuật và dễ tha thứ, nhưng họ cũng yêu tự do cá nhân, đa sầu đa cảm, sợ trách nhiệm nên ít khi dám quyết đoán việc gì, hay để lỡ cơ hội tốt. Tuổi này xung khắc với tuổi Sửu và hợp với tuổi Ngọ (bạn có thể mời người tuổi Bính Ngọ hoặc Mậu Ngọ đến xông đất đầu năm)

9, Người tuổi Thân nhanh nhẹn, thông minh tháo vát. Họ ưa tranh đấu nhưng lại khéo che đậy kế hoạch của mình. Là những người đa tài, làm được nhiều ngành nghề nhưng luôn cảm thấy mình giỏi hơn người khác nên thường chủ quan thái quá dẫn đến thất bại. Tuổi này xung khắc với tuổi Dần và hợp với tuổi Tỵ (bạn có thể mời người tuổi Đinh Tỵ hoặc Tân Tỵ đến xông nhà đầu năm)

10, Người tuổi Dậu rất bảo thủ, câu nệ, cố chấp với bản chất kiêu ngạo. Tuy tài giỏi, có năng lực và tài tổ chức, lại quyết đoán ưa tranh luận nhưng cách nghĩ cứng nhắc, không linh hoạt để thích ứng được với hoàn cảnh.. Tuổi này xung khắc với tuổi Mão và hợp với tuổi Thìn (bạn có thể mời người tuổi Mậu Thìn hoặc Canh Thìn đến xông đất đầu năm)

11, Người tuổi Tuất.Tuổi này xung khắc với tuổi Thìn và hợp với tuổi Mão (bạn có thể mời người tuổi Đinh Mão hoặc Kỷ Mão đến xông đất đầu năm)

12, Người tuổi Hợi.Tuổi này xung khắc với tuổi Tỵ và hợp với tuổi Dần (bạn có thể mời người tuổi Canh Dần hoặc Nhâm Dần đến xông đất đầu năm)

Theo PTG Trần Ngọc Kiệm

Chỉnh sửa lại bởi Hoa Hạ - 14/Feb/2015 lúc 7:54am

Trời mưa không lớn lắm
Nhưng đủ ướt đôi đầu
Cuộc tình không lớn lắm
Nhưng chiếm hết đời nhau.

Hoa Hạ

IP IP Logged
Hoa Hạ
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 19/Jan/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 968
Quote Hoa Hạ Replybullet Gởi ngày: 02/Sep/2015 lúc 9:29am
Tôi mới được đọc bài này . Chuyển các HV đọc cho biết :


Thăng Long lược Phong Thủy kí



Gọi là long mạch được chia ra thân (can long), cành (chi long), nhánh (cước long), ngoặt (bàng long)… Lớn thì gọi là đại can long, đại chi long, nhỏ thì gọi là tiểu can long, tiểu chi long… Long mạch được tạo nên do sự vận hành của Âm Dương, Thiên Địa, Ngũ hành, Can Chi, bát Quái… con người chỉ có thể vận dụng, không can thiệp vào được, cho dù có sử dụng hàng vạn tấn TNT hay thậm chí bom nguyên tử… Đó chính là một bộ nhớ vĩ đại, ghi chép những chu kì lặp lại của Không – Thời gian trong tổng thể cái gọi là quá khứ, vị lai… của vũ trụ. Sách “Địa giải Huyền thư” nêu rằng nằm trên đại can long thì có thể hình thành kinh sư (nơi đóng đô), chi long có thể lập nên thành, phủ, đô thị (tỉnh), cước long có thể lập nên trấn, xứ (huyện, xã)… Có long mạch, lại phải có ít nhất một đại can long hình thế khúc chiết, vững vàng thì mới được coi là đất đế vương. Đó là một trong những yếu tố tiên quyết để có thể lập quốc, hình thành một quốc gia. Trung Quốc rộng lớn có ba đại can long, hình thành bởi ba con sông là Trường Giang, Hoàng Hà và Áp Lục Giang. Nước ta cũng có một số đại can long. Trong đó sông Hồng chính là một trong những ranh giới giữa hai đại can long nước Việt từ xưa tới nay vậy.

Khoa học về long mạch xem xét sự vận hành của khí tương quan với địa hình, phương vị, các chòm sao… nên xem Trời là tĩnh mà Đất thì động. Đó là một kiệt tác quan sát của người xưa. Chỉ riêng một môn này thôi, cũng đủ thấy trí tuệ phương Đông xưa vĩ đại đến nhường nào. Long mạch tạo nên sự vận hành của “khí”. Có chỗ bế (tắc), chỗ khai (mở), có nơi phát tán, có nơi ngưng tụ, có khi hung, khi cát… biến ảo tuỳ thời. Tất cả đều không thể xem thường. Đời Nguyên có Liêu Kim Tinh vốn là người nghèo rách, tầm thường. Nhờ học được sách phong thuỷ của Ngô Cảnh Loan đời Tống mà tìm được một nơi đắc địa, có thể phất lên nhanh chóng. Song chỗ đất ấy nếu ở quá hai mươi năm mà không tu tạo thì sẽ bị tuyệt tự. Liêu Công bèn dọn nhà đến đó ở. Quả nhiên vài năm sau trở thành một phú hộ giàu có nhất vùng, tiếng tăm vang dội thiên hạ. Bấy giờ, trong nước có họ Trương là một bậc quyền thế nghe tiếng liền đón Liêu về để nhờ xem đất. Trong vòng hơn chục năm, Liêu tìm cho họ Trương được bẩy mươi tư chỗ đất có kết huyệt tốt. Vậy mà họ Trương vẫn chưa thỏa lòng tham. Đến khi thấy thời hạn hai mươi năm gần hết, Liêu ngỏ ý xin về để tu tạo mồ mả thì họ Trương cố giữ lại thêm mấy năm nữa. Kết quả khi Liêu trở về nhà thì con cháu đã bị nạn chết sạch, chỉ còn bà vợ già và đứa cháu ngoại. Liêu Công từ đó đau buồn, sinh bệnh rồi mấy năm sau cũng mất nốt. Chuyện từ xưa mà buồn đến tận bây giờ.

Cách đây xấp xỉ một nghìn năm, Lý Công Uẩn, ông vua khai sáng triều Lý đã nhìn thấy ở thành Đại La, đô cũ của Cao Vương (Cao Biền) nằm trên đại can long sông Hồng là một nơi có long mạch lý tưởng: “Xem khắp nước Việt, đó là nơi thắng địa, thực là chỗ tụ hội quan yếu của bốn phương, đúng là nơi thượng đô kinh sư mãi muôn đời…” (Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn). Càng đắc địa hơn vì trước khi chảy đến đất này, sông Hồng đã bao lần ngoằn ngoèo, uốn khúc để thải bớt khí hung. Đến đây vừa đủ để lập nên một vùng cát địa, có long mạch đạt tầm cỡ thượng đô kinh sư. Thế mà trước khi chảy ra với biển, dòng sông vẫn còn muốn ngoái lại, lưu luyến như tiếc nuối điều gì… Rồi cũng từ đại can long Hồng Hà vĩ đại ấy, tỏa ra các chi long, cước long… vây bọc, tạo nên bức gấm thêu giữa một vùng trời nước.

Cũng cần phải nói rằng Thăng Long (thành Đại La cũ) là một vùng đất ngưỡng diện (ngửa mặt lên trời), sách xưa gọi là thế Dương lai Âm thụ (khí dương phủ xuống, khí âm ngẩng lên đón). Đất này nhược (mềm mỏng), khí ngưng kết ở bên trên mà tiêu tán ở bên dưới. Địa huyệt kết ở nơi cao nhất, chính là khu vực có tên gọi núi Nùng ngày trước. Long mạch này không nộn (non), song cũng chưa phải lão (già), tuy “cát” đấy nhưng chưa hẳn đã hết khí “hung”. Thăng Long ngược lại với nơi Lý Công Uẩn lên ngôi là kinh đô Hoa Lư trước đó. Nơi ấy có long mạch gọi là thế Âm lai Dương thụ. Đó là thế đất cường (cương mãnh), khí tiêu tán ở bên trên mà ngưng tụ ở bên dưới. Thiên huyệt kết ở chỗ thấp nhất. Long mạch Hoa Lư lợi cho phòng thủ, chiến tranh, có thể lập nghiệp đấy nhưng phúc trạch không dài. Ba triều vua trước (Ngô, Đinh, Tiền Lê), mặc dù triều nào cũng có võ công hiển hách. Nhưng không triều nào dài quá ba chục năm. Liệu đó có phải là lý do chính để Lý Thái Tổ, vị vua có tầm nhìn xa trông rộng phải tìm đến Thăng Long? Và long mạch của chốn này quả đã không phụ lòng vị vua ấy khi mà nhà Lý dời đô thì lập tức tồn tại hơn hai trăm năm. Không những thế, các triều đại sau (Trần, Hậu Lê…), vẫn đóng đô trên đất ấy cũng được hưởng phúc, kéo dài không kém. Tuy nhiên, khác với Hoa Lư, Thăng Long là nơi trống trải bốn mặt, giặc có thể xâm lấn bất cứ chỗ nào. Lịch sử từng chứng kiến Thăng Long bao lần bị tàn phá, vua quan phải bồng bế nhau chạy ra ngoài. Kể cả người Chiêm Thành, bao nhiêu đời bị coi là nhược tiểu, vậy mà cũng mấy phen đem quân ra cướp phá tận Kinh sư.

Long mạch để phúc trạch cho con người không phải là không có điều kiện, càng không phải thiên thu. Câu chuyện của Liêu Công trên đây là một ví dụ. Phải là người có đức mới ở được chốn đất thiêng. Đức càng kiên cố thì vận càng dài, đến khi nào đức cạn thì vận cũng tuyệt theo. Thăng Long chính là một nơi như thế. Hình như có một “giới hạn” đã định sẵn cho những “nhà” nào ngự trên long mạch ấy. Xin mạn phép có một cuộc đại thể đối với những triều đại từng định đô ở chốn này như sau:

Hoàng Đế Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long. Việc đầu tiên, đáng lẽ phải lập tông miếu, xã tắc… thì Ngài lại cho dựng tám ngôi chùa tại phủ Thiên Đức (trước là châu Cổ Pháp thuộc Bắc Giang) – quê Ngài. Các nhà chép sử đời sau sở dĩ đem điều đó ra trách Ngài vì hình như không hiểu được thâm ý của Ngài. Tại sao Ngài lại dựng đúng tám ngôi chùa? Có phải Ngài muốn chuẩn bị sẵn chốn về cho vong linh mình và con cháu sau này? Nghĩa là Ngài đã biết trước và hiểu rõ những bí mật về long mạch của đất Kinh Sư mới mà Ngài vừa chọn? Con số tám huyền bí ấy về sau như là cái giới hạn khó vượt qua đối với tất cả những chủ nhân của long mạch ấy. Nhà Lý do Ngài lập nên ngự trên đất Thăng Long hơn hai trăm năm (1010-1225). Tính từ Ngài (Lý Thái Tổ) đến Lý Huệ Tông, quả vừa đúng tám đời thì đức suy, cũng là lúc vận tuyệt, vạ từ trong nhà sinh ra, cơ nghiệp lọt hết vào tay người khác.

Nhà Trần giành cơ nghiệp từ tay nhà Lý, tồn tại được hơn một trăm bẩy mươi năm (1226-1399). Làm chủ Thăng Long bao gồm mười hai vị vua. Nhưng nếu tính từ đời thứ nhất là Thái Tông (Trần Cảnh) đến đời cuối cùng là Thiếu Đế (Trần An), thì thực chất cũng vừa đúng tám đời. Bởi có tới bốn vị vua là Hiến Tông, Dụ Tông, Nghệ Tông và Duệ Tông đều cùng đời thứ sáu (cùng là con Trần Minh Tông), hai vị: Phế Đế (con Duệ Tông) và Thuận Tông (con Nghệ Tông) là con chú con bác, đều cùng đời thứ bẩy. Cuối cùng, Thiếu Đế (con Thuận Tông) là đời thứ tám. Để cho rõ, xin hình dung theo sơ đồ sau:

Đời thứ nhất:…………………………………..Trần Thái Tông

Đời thứ hai:…………………………………….Trần Thánh Tông

Đời thứ ba:……………………………………..Trần Nhân Tông

Đời thứ tư:………………………………………Trần Anh Tông

Đời thứ năm:…………………………………..Trần Minh Tông

Đời thứ sáu:…Trần Hiến Tông – Trần Dụ Tông – Trần Nghệ Tông – Trần Duệ Tông

Đời thứ bẩy:………………………….Phế Đế – Trần Thuận Tông

Đời thứ tám:……………………………………Thiếu Đế.

Nếu tính theo đời vua thì từ Trần Thái Tông đến Trần Nghệ Tông – đúng vị vua thứ tám thì hết phúc, bấy giờ đức đã nghiêng ngả lắm rồi. Mấy đời sau thực chất chỉ còn hư danh, bởi thời vận đã đến hồi kết thúc, cơ đồ xuống dốc không phanh. Rốt cuộc vạ cũng từ trong nhà sinh ra, con cháu bị giết, cơ nghiệp về tay kẻ ngoại thích là Hồ Quý Ly.

Hai vị vua thời Hậu Trần (Giản Định Đế và Trùng Quang Đế) chẳng qua chỉ là vớt vát, vả lại cũng đã lưu lạc ra khỏi kinh thành, không còn liên quan đến long mạch Thăng Long nữa rồi.

Hồ Quý Ly cướp được ngôi nhà Trần nhưng phúc ngắn, đức mỏng, chỉ giữ được trong khoảng tám năm (1400-1407), cuối cùng cả hai cha con lẫn triều thần đều bị quân Minh bắt.

Lê Lợi đánh đuổi quân Minh, lập nên triều đại Hậu Lê (Lê Sơ). Triều Hậu Lê làm chủ nhân của Thăng Long chín mươi chín năm (1428-1527), bao gồm mười vị vua. Song tính theo đời thì chỉ có bẩy đời. Đó là một triều đại hiển hách nhưng đầu voi đuôi chuột (các vua càng về sau càng ngắn ngủi, chết non, chính sự càng ngày càng nát). Trong đó có ba vị là Túc Tông, Uy Mục Đế, Tương Dực Đế cùng đời thứ sáu, hai vị cuối cùng là Chiêu Tông và Cung Hoàng cùng đời thứ bẩy. Cả hai vị này (Chiêu Tông và Cung Hoàng) đều bị giết bởi Mạc Đăng Dung. Tại sao trước đó, Lý Công Uẩn (triều Lý), Trần Cảnh (triều Trần) và con cháu của hai vị ấy đều được ngự trên đất này tám đời, mà đến lượt Lê Lợi (triều Lê Sơ) thì con cháu chỉ được hưởng mệnh đế vương đến đời thử bẩy? Giật mình nhớ lại lời nguyền trước khi bị giết ở thành Cổ Lộng của Trần Cảo, vị vua do chính Lê Lợi lập nên và cũng do chính Lê Lợi sai người giết. Có phải con cháu Lê Lợi đã phải trả nợ bớt một đời (đế vương) cho Trần Cảo?

Lại nghe một cuốn gia phả có đưa ra một giả thuyết khác. Rằng Lê Lợi và con cháu không phải đã trả nợ cho Trần Cảo, mà là trả cho Lê Lai, người đã liều mình cứu Chúa (là Lê Lợi). Lê Lai về sau lại bị chính Lê Lợi giết tại chân thành Đông Quan (Thăng Long), đơn giản vì (Lê Lợi) không thể (và không muốn) thực hiện lời hứa chia đôi thiên hạ ngày trước(?). Gia phả ấy còn chép rằng khi giết Lê Lai, chính Lê Lợi đã tự làm giảm mất một đời (là đế vương) của con cháu mình. Nếu vậy thì đời còn thiếu kia của triều Lê Sơ trên long mạch Thăng Long, phải chăng đã được tính vào Lê Lai, kẻ bị giết oan vì (trót) có công lớn (là cứu Chúa) ấy? Tính vào chỗ nào? Lê Lợi có thể quên, các nhà chép sử (thời Lê) có thể quên. Nhưng nhân dân thì không quên điều ấy. Dân gian có câu: “hai mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi” nói về ngày giỗ của hai vị. Dù thế nào đi nữa, thì nếu không có Lê Lai, sẽ không có Lê Lợi. Cho nên Lê Lai phải được hưởng cúng trước, giỗ trước, tương đương với việc xem Lê Lai là… đời trước của Lê Lợi. Nghĩa là long mạch đã tính cho triều Lê Sơ phải bắt đầu từ Lê Lai (rồi mới đến Lê Lợi…). Thế là trước sau vẫn đủ… tám đời. Nếu quả như vậy thì cái long mạch kia xem ra vừa nghiêm khắc, lại vừa… công bằng. Từ đó cũng xin tạm đưa ra sơ đồ sau đối với triều Lê Sơ:

Đời thứ nhất:…………………………………..Trần Cảo (hoặc Lê Lai)??

Đời thứ hai:……………………………………..Lê Thái Tổ

Đời thứ ba:………………………………………Lê Thái Tông

Đời thứ tư:……………………………………….Lê Nhân Tông

Đời thứ năm:……………………………………Lê Thánh Tông

Đời thứ sáu:…………………………………….Lê Hiến Tông

Đời thứ bẩy:………………..Lê Túc Tông – Uy Mục Đế – Tương Dực Đế

Đời thứ tám:……………………….Lê Chiêu Tông – Cung Hoàng Đế

Người viết sở dĩ không tính triều Lê Trung Hưng sau này vào đây bởi các vị vua triều Lê Trung Hưng ngự ở Thăng Long thực chất không phải con cháu của chính Lê Lợi, vả lại cũng đã xiêu giạt rất lâu mới trở lại kinh thành, mà thực ra có trở lại thì cũng chỉ làm hư vị (như sau đây sẽ nói) mà thôi.

Mạc Đăng Dung tàn sát con cháu Lê Lợi, cướp cơ nghiệp nhà Lê, lập ra nhà Mạc, chiếm giữ Thăng Long sáu mươi lăm năm (1527-1592), trải năm đời. Nhưng long mạch ghê gớm này không phải nơi mà đức của họ Mạc có thể giữ được lâu dài. Mạc Đăng Dung về xây kinh đô ở Cổ Trai (gọi là Dương Kinh thuộc Hải Dương), tiếng là để làm thanh viện cho Thăng Long, song thực chất là ngại chính cái long mạch ở đó. Mà chẳng riêng gì Mạc Đăng Dung. Đời sau cũng có khối anh hùng từng ngại cái long mạch đó mà phải tìm nơi khác để lập đô. Bản thân con cháu Mạc Đăng Dung, trừ thời Mạc Đăng Doanh huy hoàng nhưng ngắn ngủi (trong khoảng mười năm), còn lại luôn luôn phải chạy giạt ra ngoài, thậm chí nhiều phen phải dựng hành cung ở ngoại thành, không dám vào ở trong nội cung. Triều Mạc rốt cuộc còn xa mới đạt tới cái giới hạn tám đời mà cách đó hơn năm trăm năm, Lý Thái Tổ trước khi dời đô đã xem xét long mạch mà tiên định trước.

Triều Lê Trung Hưng (Lê mạt) kế tiếp nhà Mạc. Song thực ra chỉ có hư vị, Thăng Long nằm trong tay chủ nhân đích thực là các Chúa Trịnh. Nhà Chúa kể từ khi Minh Khang Thái Vương Trịnh Kiểm nổi lên đã có lời “sấm”: “phi bá, phi đế, quyền khuynh thiên hạ, truyền được tám đời, trong nhà dấy vạ”. Lại đúng tám đời thì nhà Chúa phúc hết, vận tan…

Lịch sử đã đành không thiếu gì những sự trùng hợp lý thú. Song tác động ghê gớm của long mạch là một điều hoàn toàn có thật, từ xưa tới nay, không ai có thể xem thường. Đó chính là mối quan hệ nhân quả giữa quá khứ – hiện tại và tương lai… điều mà chính khoa học đang cố chứng minh và ngày càng tiến gần tới… cổ xưa. Kiến thức về long mạch của người xưa quả đã từng đạt tới những đỉnh cao kì vĩ. Tiếc rằng vì nhiều lí do, kiến thức ấy ngày nay hầu như đã bị thất truyền. Tuy nhiên, những tri thức của tiền nhân dù phong phú, kì bí đến mấy, thì tất cả đều được xây dựng trên một nền tảng là đạo lý làm người. Chỉ hy vọng rằng cái nền tảng ấy đừng bao giờ đổ nát, thì sự thất truyền chẳng qua chỉ là vận hạn, tạm thời. Nếu được như thế thì sẽ đến lúc, những tri thức ấy sẽ trở lại, sẽ tồn tại cùng với muôn đời con cháu chúng ta sau này.

Viết tại Tân Uyên – Bình Dương 11/2005

Phạm Lưu Vũ

Trời mưa không lớn lắm
Nhưng đủ ướt đôi đầu
Cuộc tình không lớn lắm
Nhưng chiếm hết đời nhau.

Hoa Hạ

IP IP Logged
Hoa Hạ
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 19/Jan/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 968
Quote Hoa Hạ Replybullet Gởi ngày: 16/Nov/2015 lúc 9:57am
Những vị trí nhất thiết không đặt bàn thờ

Bàn thờ là nơi linh thiêng, đại diện cho âm phần của ngôi nhà. Những vị trí đặt bàn thờ nên tránh sẽ giúp bạn không mắc phải sai lầm đáng tiếc.



Vị trí đặt bàn thờ kị nhất là dựa vào trụ nhà và có cửa sổ bên cạnh. Như thế khí không tụ, cúng bái bao nhiêu cũng theo gió bay mất, không ở lại với gia đình.

Nhà bếp là nơi có tính hỏa mạnh, bàn thờ áp lưng vào bếp thì chủ nhân dễ bị kích động, tính tình thất thường, nóng nảy, có bệnh về cột sống.

Nhà vệ sinh, nhà tắm âm khí nặng nề, đặt ban thờ phía trước khiến “chư thần thoái vị”, chủ nhà dễ bị trúng phong, gặp ác mộng, đau lưng. Sau ban thờ cũng không được có thang máy, cầu thang, nếu không chủ nhân dễ bị tán tài, thương tật ở lưng.

Nếu trong nhà không còn vị trí đặt ban thờ nào khác thì nên lấy bình phong che lại. Tủ dưới ban thờ không nên dùng làm nơi cất trữ đồ đạc.

Nhà đang thờ cả họ nội và họ ngoại thì họ nội đặt bên trái, họ ngoại đặt bên phải, nhưng phải dùng vạch sơn màu đỏ phân chia rõ ràng hoặc dùng tấm vách ngăn sơn đỏ để tránh tranh chấp nhau.

Bàn thờ không nên treo trên không, không có chỗ dựa lưng hoặc trên đường đi. Vì bàn thờ là nơi cần được hội tụ linh khí, khí trường bàn thờ sung mãn có thể khiến toàn gia đình được an lành hạnh phúc. Nếu bàn thờ treo trên không, không có chỗ dựa lưng hoặc ở nơi đi lại dễ khiến người trong nhà bất an, gia vận trồi sụt khó đoán.

Ban thờ là nơi linh thiêng, đại diện cho âm phần của ngôi nhà. Những vị trí đặt ban thờ nên tránh sẽ giúp bạn không mắc phải sai lầm đáng tiếc.
Nhung vi tri nhat thiet khong dat ban tho hinh anh
Vị trí đặt ban thờ kị nhất là dựa vào trụ nhà và có cửa sổ bên cạnh. Như thế khí không tụ, cúng bái bao nhiêu cũng theo gió bay mất, không ở lại với gia đình.

Nhà bếp là nơi có tính hỏa mạnh, ban thờ áp lưng vào bếp thì chủ nhân dễ bị kích động, tính tình thất thường, nóng nảy, có bệnh về cột sống.

Nhà vệ sinh, nhà tắm âm khí nặng nề, đặt ban thờ phía trước khiến “chư thần thoái vị”, chủ nhà dễ bị trúng phong, gặp ác mộng, đau lưng. Sau ban thờ cũng không được có thang máy, cầu thang, nếu không chủ nhân dễ bị tán tài, thương tật ở lưng.

Nếu trong nhà không còn vị trí đặt ban thờ nào khác thì nên lấy bình phong che lại. Tủ dưới ban thờ không nên dùng làm nơi cất trữ đồ đạc.

Nhà đang thờ cả họ nội và họ ngoại thì họ nội đặt bên trái, họ ngoại đặt bên phải, nhưng phải dùng vạch sơn màu đỏ phân chia rõ ràng hoặc dùng tấm vách ngăn sơn đỏ để tránh tranh chấp nhau.

Ban thờ không nên treo trên không, không có chỗ dựa lưng hoặc trên đường đi. Vì ban thờ là nơi cần được hội tụ linh khí, khí trường ban thờ sung mãn có thể khiến toàn gia đình được an lành hạnh phúc. Nếu ban thờ treo trên không, không có chỗ dựa lưng hoặc ở nơi đi lại dễ khiến người trong nhà bất an, gia vận trồi sụt khó đoán.

Bàn thờ bị đường đi đâm thẳng vào dễ gây bất an tổn hại đến cung tài lộc, nhân đinh của gia đình, dễ gây tai nạn ngoài ý muốn hoặc bệnh tật tấn công.

Ban thờ ngược với hướng nhà dễ khiến người trong nhà bất hòa, dễ gặp bất trắc bệnh tật. Nếu đặt ở vị trí quay sang trái hoặc sang phải nhà thì chủ nhân dễ có tâm sự phiền muộn khó nói ra. Nếu sắp đặt bàn thờ đối diện với nhà vệ sinh thì người trong nhà gặp nhiều bệnh tật đau đớn.

Nếu ban thờ đối diện với nhà bếp dễ khiến nguời trong nhà hay tranh cãi những việc nhỏ, tính tình nóng nảy. Nếu phía trên ban thờ có xà nhà có thể khiến chủ nhân dễ bị đau đầu, cuộc sống vất vả.

Nếu đặt đối diện với cầu thang, chủ nhân dễ bị động dao kéo, tai nạn đổ máu. Nếu đặt dưới cầu thang thì người trong nhà khó có cơ hội phát triển. Nếu đặt trên nền đất lồi lõm không bằng phẳng có thể khiến chủ nhân gặp khó khăn trong mọi việc. Nếu phía trên, dưới, trái, phải ban thờ có cửa sổ thì chủ nhân dễ bị tán tài.

Tất cả những vị trí đặt ban thờ đó đều nên tránh để chuyện hương khói của gia đình được tốt đẹp, gia chủ an tâm, con cháu hưởng phúc.

Sưu tầm


Chỉnh sửa lại bởi Hoa Hạ - 16/Nov/2015 lúc 7:39pm

Trời mưa không lớn lắm
Nhưng đủ ướt đôi đầu
Cuộc tình không lớn lắm
Nhưng chiếm hết đời nhau.

Hoa Hạ

IP IP Logged
Hoa Hạ
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 19/Jan/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 968
Quote Hoa Hạ Replybullet Gởi ngày: 16/Nov/2015 lúc 10:03am


Ban thờ là nơi tập trung tâm linh của cả ngôi nhà, phải chú trọng để cả nhà được yên ổn và hưởng an lành. Những điều kiêng kị khi đặt ban thờ dưới đây sẽ giúp bạn tránh được những lỗi không đáng có

Ban thờ là nơi tập trung tâm linh của cả ngôi nhà, phải chú trọng để cả nhà được yên ổn và hưởng an lành. Những điều kiêng kị khi đặt ban thờ dưới đây sẽ giúp bạn tránh được những lỗi không đáng có.

Nhung loi khong dang co khi dat ban tho hinh anh

Vị trí đặt ban thờ là một trong những vấn đề đáng lưu tâm nhất trong phong thủy ban thờ. Điều kiêng kị khi đặt ban thờ là vị trí phạm phải sát khí hoặc xú khí, tức là đặt gần nhà tắm, nhà vệ sinh, bếp, dưới xà nhà hay xung với cửa.

Đây đều là các vị trí rất xấu trong phong thủy, không thích hợp để đặt ban thờ. Đặt gần nhà tắm, nhà vệ sinh thì ô uế, hại sức khỏe; gần bếp thì hỏa vượng, thiêu rụi gia chủ, tán tài, phá phúc; dưới xà nhà thì áp lực đè nén, họa chết giáng đầu; xung với cửa thì có dao hướng tới, họa không lường được.

Điều kiêng kị khi đặt ban thờ thứ nữa là xung quanh có quá nhiều đồ đạc. Ban thờ nên đặt ở nơi thoáng mát, rộng rãi và sạch sẽ.
Theo nguyên tắc trái Thanh Long, phải Bạch Hổ thì phía trái ban thờ kị đồ diện, phía phải ban thờ kị bừa bộn. Bởi đồ điện thuộc Kim, không hợp với Bạch Hổ, dễ sinh sát khí mà làm hại gia chủ. Thanh Long chủ sức khỏe, sự nghiệp, đặc biệt ảnh hưởng tới nam giới trong nhà, phương này mà ô uế thì những thứ ấy đều hại.

Phía dưới ban thờ nên đặt một chiếc la bàn để tăng vượng khí, phía bên phải đặt tì hưu, bạch ngọc để cải thiện môi trường phong thủy. Ngoài ra không nên đặt thêm thứ gì khác, đặc biệt là dưới ban thờ.

Nếu như hướng của ban thờ ngược với hướng của nhà sẽ khiến cho gia đình không hòa thuận, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến việc không có con nối dõi. Đây là điều kiêng kị khi đặt ban thờ nhất thiết phải chú ý. Bởi đôi khi, gia chủ chỉ chú ý tới không gian, vị trí mà cho rằng hướng ban thờ không quan trọng. Cần phải nhớ, ban thờ là nơi tích tụ tâm linh, có hòa hợp với nhà thì mới tốt.

Đặt bài vị sát tường sẽ ảnh hưởng đến tiền đồ, vận mệnh cả đời của con cháu, vì vậy luôn phải để một khoảng trống nhỏ giữa bàn thờ và bài vị tổ tiên. Ngược lại với bài vị, tượng Thần Phật phải đặt sát tường mới tốt.

ST


Chỉnh sửa lại bởi Hoa Hạ - 16/Nov/2015 lúc 10:04am

Trời mưa không lớn lắm
Nhưng đủ ướt đôi đầu
Cuộc tình không lớn lắm
Nhưng chiếm hết đời nhau.

Hoa Hạ

IP IP Logged
Hoa Hạ
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 19/Jan/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 968
Quote Hoa Hạ Replybullet Gởi ngày: 25/Dec/2015 lúc 12:50am
Năm Át Mùi nói chuyện xuất hành .



Trưa ngày 16 tháng Chạp năm Giáp Ngọ đã khởi Lập Xuân, vậy mà phải nửa tháng sau mới đến ngày Tết Nguyên Đán năm Ất Mùi 2015, nhằm vào thứ Năm 19 tháng 2 Dương Lịch 2015. Tức là ngày Bính Dần, tháng Mậu Dần, thuộc Vận 8 Hạ Nguyên. Theo phép Ngũ Hành, Ất Mộc khắc chế Mùi Thổ là Can khắc Chi, tức năm nay Ất Mùi không phải là năm tốt. Nhưng nếu tính ngày Bính Dần khởi đầu cho năm mới, thì Dần Mộc sinh cho Bính Hỏa là Chi sinh Can lại là ngày tốt. Xưa nay, hể gặp một sinh một khắc là huề. Tốt xấu phải chờ động xuất. Vì vậy đặc biệt năm nay, phương hướng xuất hành có khả năng trở thành một trong những yếu tố chủ động quan trọng để quyết định thành bại, được thua.

Theo cách tính của người xưa thì Bính Dần khởi đầu năm là ngày Nhật Nguyệt hợp, đại cát, các thiên thần La hán giáng hạ.
- Tài Thần tại Dậu chính Tây.
- Hỹ Thần tại Thân Tây Nam.
- Sinh Đông Bắc -Tử Tây Nam.
Nếu tính theo năm thì Ất Mùi, Lộc tại Mão chính Đông, Tuế và Nguyệt Đức tại Tý chính Bắc.

Theo Tử vi, Tuần tại Thìn Tỵ và Triệt tại Ngọ Mùi, Thiên Hỷ tại Dần, Ấn Phù tại Hợi và Đào Hồng Hỷ tại Tam hợp của Thân Tí Thìn.
Theo Cổ Dịch, Ngũ Hoàng tại Dậu chính Tây và Nhị Hắc đang tại Đông Nam.

1/ Xuất hành hướng chính Bắc:
Năm nay, Niên Vận Tinh Bát bạch đến phương chính Bắc chủ phát tài, lợi tăng điền sản. Tuế Đức và Nguyệt Đức cũng tại nơi đây. Muốn cầu được Tài mà vẫn còn cái Đức thì đầu năm xuất hành nhât định nhớ nên chọn phương này. Thái Dương cùng với Thiên Khôi, Đào hoa hợp từ cung Thân chiếu về có Hồng, có Hỷ thêm Thiên Phúc, Thiên Việt thì thiện nam tín nữ nào muốn cầu Tình cũng đừng quên xuất hành hướng chính Bắc. Xuất hành hướng này trong năm chắc chắn vừa được Tài được Lộc vừa cơ hội gặp được ý trung nhân hằng từng mơ ước.

2/ Xuất hành hướng Đông Bắc:
Lục Bạch, thêm Thiên Hỷ, Long Đức. Phương này cũng là phương đương vận, lẽ ra phải tốt. Ngặt là Tuế Phá, Tuế Hình và Phá toái, Thiên Hư lãng vãng sẳn sàng gây họa. Cho dù Lịch sách có nói năm nay Sinh tại Đông Bắc thì cũng phải nhớ xuất hành đầu năm nên tránh xa phương này.

3/ Xuất hành hướng chính Đông:
Phương của Lưu niên Nhất Bạch và Tuế Lộc đang tọa thủ cùng Đại Tướng quân, Tử vi, Bạch hổ, Phi liêm... Vị nào đang tại chức còn lắm quyền uy nên đầu năm nhắm hướng này mà xuất hành vừa cầu được Lộc, vừa được tăng thêm Quan tiến thêm Chức. Các vị nào đang nắm quyền điều động các công ty xí nghiệp làm ăn lớn, năm nay cũng nên cần chọn xuất hành hướng này.
Vị nào, ngày hai bữa sáng vác ô đi, chiều vác ô về, chỉ mong cầu cho an phận thì nhớ tuyệt đối tránh xa phương này.

4/ Xuất hành hướng Đông nam:
Thiên Quan, Thiên Tướng ngộ Kình dương ngay tại nơi đây. Người xưa dặn rất kỷ là hể Quan Tướng ngộ Kình thì y như dao đang kề cổ. Tuần không cũng đóng tại đây thì e cho dù có gặp được Tuế Mã, Điếu khách với Thiên Lương Phúc Đức thì cũng không cứu nỗi. Chưa kể Nhị Hắc cũng đang lãng vãng sẳn sàng tác oai. Thôi thì năm nay, chọn hướng xuất hành thì nhớ tránh xa phương này để khỏi dây dưa với tai họa.

5/ Xuất hành hướng chính Nam:
Gặp phải Thất Sát, Đai Hao lại thêm Niên tinh Thất Xích thì hướng Nam năm nay rất dễ bị Hỏa tai. Xuất hành hướng này hoàn toàn bất lợi. Hướng này cũng đang bị Triệt Lộ đóng đường. Đầu năm vô ý chọn xuất hành, vừa ra khỏi nhà nếu không gặp ngay đường cấm thì cũng gặp cảnh sát tặng cho tờ giấy phạt đầu năm.

6/ Xuất hành hướng Tây Nam:
Lưu Niên Cửu Tử đến Tây Nam thì sách xưa nói con cái nhẹ lòng, dễ bị dụ dỗ sinh ra hư đốn. Nếu tính sao Liêm Trinh cũng là sao Đào Hoa thứ hai, thì Đào Hồng, Thiên Hỷ mà gặp Thiên Không thì chẳng khác chi Tình có cũng như không, thì hướng này chắc chắn không phải là hướng để cầu Tình. Lịch sách cũng nói năm nay Sinh Đông Bắc, Tử Tây Nam lại thêm Thái Tuế thì hướng Tây Nam năm nay lại càng không phài là hướng để cầu Quan cầu Lộc. Vậy nên,xuất hành nhất định không chọn Tây Nam.

7/ Xuất hành hướng chính Tây:
Tang Môn, Ngũ Quỷ, Tai Sát đang tại chốn này, lại cũng là nơi cư ngụ của Ngũ Hoàng Đại Sát. Cho dù hướng này là hướng của Tài Thần ngày Bính đi nữa cũng nhớ không nên chọn hướng này xuất hành cầu Tài dầu năm.

8/ Xuất hành hướng Tây Bắc:
Theo Dịch số thì hể lưu niên Tam Bích nhập Trung Cung như năm nay Át Mùi 2015, Phục Ngâm phải về đúng Tây Bắc. Gặp Phục Ngâm là mọi việc trể nãi, dây dưa, không tốt. Lại còn xưa nay sách tử vi nào cũng nhắc câu phú: Nam bất nhân Phá quân Thìn Tuất... lại đúng năm nay Phá Quân đắc địa tại Tuất. Như vậy thì quả hướng Tây Bắc không phải hướng tốt để đầu năm xuất hành cầu Quan, cầu Lộc .

Thế nhưng, theo cụ Thiên Lương, nếu Tử Vi đang nắm quyền uy thống trị thì Phá Quân là đối lập công khai. Tây Bắc Tuất Hợi đang có đủ bộ Quốc Ấn- Địa Quan Phù và Tấu Thư thì rõ ràng Ấn Phù đang trong tay đối lập- Lại còn tháng giêng Hỷ tại Tuất và năm Mùi Nghênh Tài tại Hợi thì Tây Bắc Tuất Hợi cũng khả năng là phương tốt lành để đầu năm có thể chọn xuất hành.

Nên nhớ Ấn Phù chỉ ban cho đại nhân quân tử có chính nghĩa rõ ràng. Sao Thiên Đồng chủ Phúc đang bị hãm địa thì những kẻ ăn theo, luồng gió bẻ măng đừng trách bại tình Thiên Khốc sẳn sàng gây nên tai họa khôn lường.

Tóm lại:
Năm nay nên chọn Chính Bắc xuất hành vừa được Tiền vừa được Tình.
Vị nào đương quyền thì chọn Chính Đông.
Vị nào đại nhân quân tử, có chính nghĩa, đang phía đối lập thì nên chọn xuất hành hướng Tây Bắc.

Giờ hoàng đạo xuất hành hái lộc đầu năm:
- Giờ Tí – Sửu: Từ giao thừa đến 3 giờ sáng.
- Giờ Mùi: Từ 1 đến 3 giờ chiều.
- Giờ Tuất: Từ 7 đến 9 giờ đêm.

Đặc biệt
Giớ Thìn – Tỵ: Từ 7 giờ cho đến 11 giờ sáng là giờ Không Vong. Đầu năm mà phải đi làm đúng giờ và không thể chọn được phương Tốt để xuất hành thì hãy nhớ câu: Không vong nào ấy vô dùng, cát thời tất ứng, dù hung bất thành và câu: Tứ bề thọ địch thì tìm nơi Không mà tránh, mà có thể an tâm chọn xuất hành giờ này vậy.

Năm mới, xin kính chúc tất cả được an khang và thịnh vượng.

QUẢNG ĐỨC


Trời mưa không lớn lắm
Nhưng đủ ướt đôi đầu
Cuộc tình không lớn lắm
Nhưng chiếm hết đời nhau.

Hoa Hạ

IP IP Logged
Hoa Hạ
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 19/Jan/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 968
Quote Hoa Hạ Replybullet Gởi ngày: 25/Dec/2015 lúc 12:53am
NĂM BÍNH THÂN NÓI CHUYỆN XUẤT HÀNH

Thầy Quảng Đức

Thứ Hai ngày 8 tháng 2 năm 2016 là ngày khởi đầu cho năm mới Bính Thân. Tết Nguyên Đán năm Bính Thân nhằm vào ngày Canh Thân, tháng Canh Dần khởi từ giờ Bính Tí.
Theo Ngũ Hành sinh khắc thì Đia chi Thân Kim của trụ năm sẽ bị Khắc bởi Bính Hỏa Thiên Can. Hễ thấy năm nào Can Chi khắc chế nhau thì ngưới xưa cho rằng năm ấy không phải là năm tốt . Lại còn Bính của trụ giờ hành Hỏa bị Địa chi Tí Thủy khắc. Thêm Can Canh hành Kim của trụ tháng cũng khắc Dần Mộc Địa chi. Can chi của Tứ trụ ngày giờ tháng năm gồm chĩ 8 chữ, vậy mà đã có 6 chữ khắc chế nhau. Chỉ còn trụ ngày Canh Thân nhờ Can Chi đều Kim bình hòa nên tốt . Vậy là 3 xấu 1 Tốt . May mà Nhật Thần Chũ Tể thì trụ ngày quyết định thành bại, thì cho dù 1 tốt của trụ ngày chế ngự được 3 xấu của trụ năm tháng và giờ đi nửa thì cũng đâu có dễ ?
Theo Cổ Dịch, Nhị hắc sẽ nhập trung cung. Nhị Hắc đến đâu tai họa tật bệnh gieo rắc đến đó. Trung cung là chốn của Ngũ Hoàng Liêm trinh thì Nhị Hắc càng thêm hung hản. Phép Can Chi Ngũ Hành cho rằng 1 Tốt của trụ ngày khả năng chế ngự được 3 xấu của trụ năm, tháng và giờ được Cổ Dịch giải thích là Nhị Hắc Bệnh phù Âm Thổ ngừng gây tai họa nhờ gặp được Dương Thổ. Thổ hội đũ Âm Dương hài hòa sẽ tạo thành cái Đức, mà Đức của Thổ thì to lớn vô cùng . Năm nay Bính Thân 2016 còn thuộc vận 8 Hạ Nguyên. Số 8 Bát Bạch Dương Thổ , 8 với 2 hợp Thập, thành 10, gọi là Thiên Tâm Thập Đạo hay còn gọi là Thiên Tâm Hợp Thập chủ Vượng Phát rất Nhanh .

Vậy thì, dù được Tốt, mà cái xấu thì vẫn còn đầy rẫy chung quanh, cho nên xuất hành năm nay vẫn phải nhìn trước sau, cẩn thận để sao cho mọi chuyện được an lành.

A/ Xuất hành hái Lộc.
Lộc có 4 là Tuế Lộc, Hóa Lộc, Thiên Trù và Lưu Niên Văn Tinh :
1/ Tuế Lộc:
Tuế Lộc là Lộc quan trọng nhất, đang tại Tỵ hướng Đông Nam. Hướng này đang bị Tuần triệt án ngữ. Đầu năm xuất hành, xưa nay đều tránh xa phương Tuần Triệt. Thế nhưng năm nay Thiên Tâm Hợp Thập khả năng thông khí được cho 8 cung thì ít ra phải có ngoại lệ. Sao Nhất Bạch đến phương của Tứ Lục là Tứ Nhất đồng cung chủ thi cữ thì đổ đạt cao. Vị nào còn phải tìm công danh qua đường thi cữ thì nhớ chọn phương Đông Nam xuất hành.
Đặc biệt nam nữ có cung phi là Đoài số 7 cũng nên chọn xuất hành hướng này mà hái Lộc đầu năm. Đoài Số 7 mà hội nhập với 1 và 4 tạo thành Tam ban xão quái , y như xâu chuổi ngọc quý gắn liền nhau mà phái Huyền Không cho là điều kỳ diệu.

2/ Hóa Lộc :
Hóa Lộc thì tùy tư cách riêng tư của từng người lựa chọn. Người thích tình, người thích tiền, người thích công danh quyền uy hiễn đạt. Lại cũng có người cầu mong tên tuổi lẫy lừng. Đầu năm chỉ chọn được 1 hướng xuất hành thì cứ suy nghĩ tìm ra hướng nào thích hợp nhất mà cầu, chứ không nên bắt cá hai tay. Vị nào tìm công danh qua thi cữ thì tìm phương Đông Nam như trên đã nói. Các vị khác thì cần đọc tiếp để biết mà chọn phương nào thích hợp.
Cũng nên biết năm nay hành Hỏa thì người mạng Hỏa an lành. Người mạng Thổ thuận lợi. Người mạng Kim sẽ bị lao đao. Người mạng Mộc phải chạy vạy đỗ mồ hôi và người mạng Thủy thì lại nhiều cơ may thành đạt.

3/ Lộc của Lưu Niên Văn Tinh :
Lộc này đến nhờ có công danh qua khảo thí nên cần có bằng cấp, học vị hay ngành nghề chuyên nghiệp, được đào tạo lớp lang, có trường, có lớp.
Năm nay Lưu Niên Văn Tinh đang tại Thân hướng Tây Nam cho nên sách vở nói năm Bính Thân 2016 Nghênh Tài tại Tây Nam là vậy.
Thế nhưng hướng Tây Nam không những tốt cho những người muốn hái Lộc, nghênh Tài, mà còn là hướng Tốt Lành bao trùm cho tất cả.
Tây Nam số 2 Âm Thổ hội đũ Âm Dương nhờ gặp Bát Bạch niên, vận tinh Dương Thổ. Thổ đũ Âm Dương tạo thành cái Đức của Thổ . Đức của Thổ
to lớn vô cùng. Không gì quý bằng Đức thì đầu năm biết chọn phương Tây Nam xuất hành thì cầu chi mà chẵng đặng?

4/ Lộc của Thiên Trù :
Lộc Thiên Trù là Lộc do tích lũy mà có. Năm nay Thiên Trù đang tại chính Bắc đương Tí , cũng là nơi Niên Tinh Thất xích lai vãng. Thất Xích vốn sẵn hiếu động đến phương Thủy thì vận Đào Hoa lại đến. Ba bộ Thốn Quan và Xích thì xích là Thận bộ hành Thủy thì cho dù đồng âm Xích, nhưng chữ và nghĩa khác nhau mà gặp phải Đại Sát thì Xích nào cũng phải đi vào cửa tử . Vị nào có tính đèo bồng lẵng lơ vì tính hiếu động của bộ Thận, thì cố ghi vào lòng để nhớ mà tránh…………

Nam Nữ nào còn độc thân, đơn chiếc, có phi tinh là Tốn, số 4 , thì có thể an tâm, mạnh dạn chọn phương này xuất hành, đầu năm cầu hái Lộc Tình thì sẽ được như ý , nhờ điều kỳ diệu của Tam Ban xão quái 1, 4, 7.

Vậy chọn xuất hành cầu Lộc Thiên Trù phương chính Bắc năm nay chỉ hợp cho những nam nữ có phi cung là Tốn số 4 mà thôi

B/ Xuất hành để Cầu Tài .
Vị nào muốn Nghênh Tài thì chọn Tây Nam xuất hành.
Nhưng 2 ngày đầu năm thì Tài Thần đang tại Chính Đông. Vị nào có thể xuất hành vào các ngày mùng 1 hoặc 2 Tết, thì cũng có thể chọn hướng này mà cầu Tài.
Đặc biệt nam nữ nào có phi cung là Càn số 6, xưa nay phải kỵ chính Đông, thì năm nay nên chọn hướng này mà xuất hành sẽ được Tài
Những vị nào, mấy năm sau này, tự nhiên đổi tính gàn bướng, khó chịu thì cũng coi chừng đang bị phương và tọa của cửa, hướng nhà, hướng giường hay bếp của Càn với Chấn phối nhau đã lâu ngày .
Phương của Càn là Tây Bắc và phương của Chấn là chính Đông.
Những người đã gàn bướng, đổi tính ngang ngược, nói lắm thì họ cũng chẵng thèm nghe. Nhưng nếu may mắn, nhờ phúc nhà, năm nay họ lại đồng ý chọn phương này xuất hành thì mọi chuyện sẽ đổi khác. Các số 3, 6 và 9 thuận nghịch cách 3 tạo thành Tam Ban xão Quái thì khí sẽ thông mà phái Huyền Không cho là điều rất kỳ diệu của tạo hóa thì cái tình gàn , cọc cằn sẽ hết và vận xui sẽ không còn.
Nhắc kỷ lại là Nam Nữ nào có cung Phi là Càn thì năm nay, hãy rán nhớ chọn phương này mà xuất hành.

C/ Xuất hành để Cầu Tình .
Cầu Tình thì chọn Đào hoa làm chũ. Năm nay Đào Hoa đang tại Dậu phương Đoài chính Tây cũng là phương của Niên tinh Tứ Lục số 4 và Phá toái, Thiên Không .
Theo phái Huyền Không số 4 Tứ Lục đến phương Đoài thì sẽ bị họa của Đào hoa. Tử Vi cho rằng Đào Hoa mà ngộ Thiên Không thì y như sắc sắc không không của đạo Phật, chỉ hợp cho những kẻ muốn tìm đường để tu. Vậy thì vị nào có tính đào hoa mà đầu năm cố ý hay vô tình lỡ xuất hành hướng chính Tây thì nên cần phải biết tu tâm dưỡng tánh. Đào hoa mà gây nên họa thì không biết đường nào mà tránh, thân danh liệt bại, gia đình tan rã và hạnh phúc không cánh bay xa…..
Nhớ rằng hướng Tây năm nay không phải là hướng Xấu nhưng lại không phải là hướng Tốt cho những ai muốn cầu tình.

Những vị nào còn độc thân muốn cầu Tình thì sẵn hai phương Tây Nam, Đông Bắc thông được Khí nhờ Tam Ban xão quái và Đức của Thổ hội đũ hai khí Âm Dương thì có thể chọn hai hướng này mà xuất hành.

D/ Xuất hành để Cầu cho thân tâm an lạc và gia đình hạnh phúc :
Phương Tây Nam cho dù Thái Tuế và Tuế sát cùng với Ngũ quỷ án ngữ, nhưng nhờ cái Đức của Thổ bao trùm quá lớn nên là phương tốt lành cho tất cả.
Vậy những ai mong cầu sao cho thân tâm an lạc, gia đình hạnh phúc thì nên chọn hướng này xuất hành đầu năm.

E/ Phương ngoại lệ:
Đặc biệt, năm nay, Ngũ Hoàng đại sát đến Phương Đông Bắc . Phương này còn có Tuế Phá , Tuế Hình và Thiên hư của Lục bại thì lẽ ra phải chịu xấu. Nhưng nếu tính kỷ lại, Ngũ hoàng đại sát đến phương Cấn dương Thổ thì uy lực của Ngũ Hoàng sẽ bị tiết khí. Lại còn Nhị Hắc tại Trung cung ảnh hưỡng toàn khắp thì Cung tọa của Bát Bạch sẽ trở thành nơi giao hội của Cữu Tinh Thập Đạo, hợp thập thành 10.
Khi khí đã thông, Tuế Hình và Thiên hư sẽ được Phương Các Giãi Thần hóa giãi, tức thì Tuế Phá cùng với Tuế Đức, Thiên hỹ sẽ cầm chắc Quốc Ấn trong tay thì chính nghĩa có thể sang tay cho nhũng ai xưa nay bị cho là phá.

Những vị nào đang ở vào thế đối lập hoặc những vị nào xưa nay bị tiếng oan là kẻ phá hoại và ngay cả những người làm ăn thua lỗ rồi bị xếp vào loại phá gia chi tử và những ai vẫn còn lao đao vì mang tiếng bạc tình hay bị tình phụ thì năm nay nhớ chọn phương Đông Bắc mà xuất hành.

G/ Phương Xấu nhớ biết tránh không nên xuất hành :
Còn laị hai phương xấu là Chính Nam và Tây Bắc :
1/ Phương Chính Nam cung Ly, Kình Dương cùng với Điếu khách và Tai sát làm nơi cư ngụ. Niên tinh Lục Bạch năm nay đến Ly thì gia đình vợ con hay sinh chuyện. Phương này chỉ tốt cho những vị Nam Nữ nào có cung Phi là Chấn. Chấn số 3 sẽ cùng với 6 Lục Bạch sẽ tạo thành Tam bam xão Quái tại số 9 cung Ly cho nên xuất hành đầu năm phương này chỉ tốt cho Nam Nữ nào có phi cung là Chấn số 3 mà thôi.
2/ Phương Tây Bắc cung Càn là phương đầy dẫy chết chóc của nhóm lục bại Tang Môn, Thiên Khốc thêm Cô thần vói Đường Phù, Quan Phù , Địa Võng . Cho dù có Thái Âm đưa đường dẫn lối thì đầu năm xuất hành cũng nên tránh xa phương này cho sinh mạng được bảo toàn.


E/ Giờ Tốt để xuất hành:
Các giờ Tốt cho xuất hành là :
Giờ Thìn Tỵ từ 7 đến 11 giờ sáng.
Giờ Mùi từ 1 đến 3 giờ chiều.
Giờ Tuất 7 đến 9 giờ tối.

Riêng từ giao thừa cho đến 3 giờ sáng là giờ Không vong, không tốt nhưng cũng chẵng xấu, cần thì cứ xuất hành.

Năm mới, kính chúc tất cả quý vị được an khang và thịnh vượng


Trời mưa không lớn lắm
Nhưng đủ ướt đôi đầu
Cuộc tình không lớn lắm
Nhưng chiếm hết đời nhau.

Hoa Hạ

IP IP Logged
<< phần trước Trang  of 4 phần sau >>
Gởi trả lời Gởi bài mới
Bản in ra Bản in ra

Chuyển nhanh đến
Bạn không được quyền gởi bài mới
Bạn không được quyền gởi bài trả lời
Bạn không được quyền xoá bài gởi
Bạn không được quyền sửa lại bài
Bạn không được quyền tạo điểm đề tài
Bạn không được quyền cho điểm đề tài

Bulletin Board Software by Web Wiz Forums version 8.05a
Copyright ©2001-2006 Web Wiz Guide

This page was generated in 0.484 seconds.