Bài mới Thành viên Lịch Tìm kiếm Hỏi/Đáp | |
Ghi danh Đăng nhập |
Lịch Sử - Nhân Văn | |
Diễn Đàn Hội Thân Hữu Gò Công :Văn Học - Nghệ thuật :Lịch Sử - Nhân Văn |
Chủ đề: Số 8 may mắn | |
Người gởi | Nội dung |
lo cong
Senior Member Tham gia ngày: 30/Oct/2007 Đến từ: Canada Thành viên: OffLine Số bài: 2596 |
Chủ đề: Số 8 may mắn Gởi ngày: 08/Aug/2008 lúc 10:52pm |
Sáng nay Trung Quốc đã khai mạc thế vận hội vào 8 giờ 8 phút ngày 8 tháng 8 năm 2008. Theo như người Trung quốc thì số 8 đọc theo tiếng Quảng Đông (Bạt) có nghĩa là Prosperity. Do đó họ cho là số nầy rất tốt. Vì vậy bên Hồng Kong số xe 88888... đuoc mua với một giá rất cao.Trong gia đình người con thứ 7 mà theo ngươi Nam mình gọi là anh 8 hay chị 8 chắc cũng may mắn lắm đó.
|
|
Lộ Công Mười Lăm
|
|
IP Logged | |
Hoa Hạ
Senior Member Tham gia ngày: 19/Jan/2009 Đến từ: Vietnam Thành viên: OffLine Số bài: 968 |
Gởi ngày: 08/Mar/2009 lúc 10:04pm |
Mỗi con người sinh ra mang một yếu tố bẩm sinh nhất định, đó
chính là gen di truyền của dòng họ. Sự tác động của gen di truyền đến tính cách,
hay rộng hơn là vận mệnh còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác bên ngoài môi
trường xã hội và gia đình. Điều này cũng hiểu tương tự khi mỗi con người có một
trường khí, trường khí ấy ngoài những dao động và năng lượng nội tại còn chịu
ảnh hưởng giao thoa, cộng hưởng hay ức chế của những trường khí bên ngoài khác.
Và trong đời sống thì mỗi vật dù tính hay động, dù là sinh vật vô cơ hay hữu cơ,
dù là thực thể trừu tượng hay cụ thể cũng đều mang những yếu tố trường khí độc
lập mà ta không nhìn thấy. Nó có khả năng tác động đến đời sống của mỗi con
người. Phối hợp các con số để cải tạo vận Mệnh . Theo Thuật số Phương
Đông, vạn vật tồn tại và phát triển chi phối bởi quy luật Âm Dương và Ngũ Hành.
Quy luật Âm Dương chúng ta tạm hiểu đó là sự tương hỗ và tồn tại của nguồn năng
lượng hình thành nên thể chất và lý tính của mọi vật. Ngũ Hành là quy luật ức
chế và kích thích sự vật vận động và phát triển. Các con số đứng riêng rẽ hình
thành nên những ý nghĩa khác nhau bao hàm sự tốt xấu, may mắn hay tai hoạ. Khi
kết hợp với nhau nó cũng hình thành một ý nghĩa khác bao hàm sự tốt xấu nhưng
lúc này ý nghĩa của từng con số không còn cứng nhắc mà mang sắc thái bổ trợ ,
tác dụng lẫn nhau hình thành nên tính chất tốt xấu cho cả dãy số. Ví dụ : Số 1
tượng là sao Nhất Bạch thuộc hành Thuỷ, theo Hậu Thiên bát Quái thì tượng của nó
tượng trưng cho quẻ Khảm chủ về công danh nghề nghiệp, tượng trưng cho trí tuệ ,
sự nhất quán, sự phát triển và danh tiếng. Số 8 theo Hậu Thiên bát Quái thì
tượng của nó là sao Bát Bạch thuộc hành Thổ, tượng trưng cho quẻ Cấn chủ về kiến
thức, sự thông minh, tiền bạc và lợi ích do sự ổn định mang lại. Ở vận này thì 2
số này đều vượng khí tức là tốt lành bởi hàm chứa những năng lượng vận động tích
cực. Khi xét riêng rẽ phải căn cứ vào ý nghĩa hậu Thiên của từng con số, đó
chính là chín sao của Huyền Không Đại quái. + Mộc : Là cây cỏ, gỗ nói chung, có tính chất sinh
sôi, dài thẳng. Khí của Mộc làm cho vạn vật được tươi tốt. Tuấn Kiệt Tài liệu trên Internet Hoa Hạ sưu tầm . Chỉnh sửa lại bởi Hoa Hạ - 08/Mar/2009 lúc 11:35pm |
|
Trời mưa không lớn lắm Nhưng đủ ướt đôi đầu Cuộc tình không lớn lắm Nhưng chiếm hết đời nhau. Hoa Hạ |
|
IP Logged | |
Hoang_Ngoc_Hung
Senior Member Tham gia ngày: 16/Jan/2008 Đến từ: Vietnam Thành viên: OffLine Số bài: 1332 |
Gởi ngày: 09/Mar/2009 lúc 7:30am |
|
|
hoangngochung@ymail.com
|
|
IP Logged | |
Hoa Hạ
Senior Member Tham gia ngày: 19/Jan/2009 Đến từ: Vietnam Thành viên: OffLine Số bài: 968 |
Gởi ngày: 09/Mar/2009 lúc 8:13am |
Anh ngochung ới !! Nhìn cái vòng số 8 của anh HH thấy " ớn " con số 8 quá !! . .Thôi thì hiểu nó theo nghĩa nầy đi thấy hấp dẫn hơn nè Theo bảng đồ Hậu Thiên Bát Quái trên, Số 8 tượng trưng cho Cung Khôn hành thổ, thuộc hướng Tây Nam và mang những ý nghĩa đặc biệt như sau : KHÔN QUÁI: 8 thuộc Thổ, gồm có 8 qủe kép là: Thuần Khôn - Địa Lôi Phục - Địa Trạch Lâm - Địa Thiên Thái - Lôi Thiên Đại Tráng - Trạch Thiên Quái - Thủy Thiên Nhu - Thủy Địa Tỷ. Thiên Thời: Mây âm u - Khí mù. Địa lý: Đồng nội - Làng mạc - Bình địa - Phương Tây Nam. Nhân vật: Bà lão - Mẫu hậu (mẹ vua) - Nông phu - Người đồng làng - Nhân chứng - Người bụng lớn (cái bụng to). Nhân sự: Hẹp hòi keo cú - Nhu thuận - Nhu nhược - Nhiều người. Thân thể: Bụng - Lá lách - Dạ dày - Thịt. Thời tự: Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Năm, tháng, ngày giờ Mùi, Thân - Tháng, ngày 5, 8 10. Động vật: Con trâu - Bách thú - Con ngựa cái. Tịnh vật: Vật hình vuông - Vật mềm - Vải lụa - Tơ lụa - Ngũ cốc - Xe - Búa - Đồ sành, đồ gốm. Ốc xá: Hướng Tây Nam - Thôn dã - Ruộng cày - Nhà thấp bé - Nền đất - Kho tàng. Gia trạch: Yên ổn - Nhiều âm khí - Mùa Xuân chiêm không yên. Hôn nhân: Hôn nhân có lợi - Nên nhà người có thuế sản - Người cùng hương thôn - Hoặc người quả phụ - Mùa xuân chiêm bất lợi. Ẩm thực: Thịt bò, trâu - Vật ở trong đất - Vị ngọt - Món ăn ở nhà quê - Món ăn ngũ cốc - Khoai lang hoặc măng tre các loại - Vật thuộc bụng, ngũ tạng. Sinh sản: Dễ sanh - Mùa Xuân chiêm khó đẻ - Có tổn thất - Hoặc không lợi cho mẹ - Lâm sản nên hướng Tây Nam. Cầu danh: Đắc danh - Nên phương Tây Nam - Hoặc giáo quan, chức quan giữ điền thổ - Mùa xuân chiêm hư danh. Mưu vọng: Cầu mưu có lợi - Cầu mưu ở chỗ làng mạc - Im lặng mà cầu mưu - Mùa xuân chiêm ít được vừa lòng - Mưu nhờ đàn bà. Giao dịch: Giao dịch lợi - Nên giao dịch về điền thổ - Nên giao dịch về ngũ cốc - Hàng hóa tầm thường có lợi - Đồ nặng - Vải lụa - Im lặng hóa ra có tài - Mùa Xuân chiêm bất lợi. Cầu lợi: Có lợi - Lợi về đất đai - Hàng tầm thường, vật nặng có lợi - Im lặng hóa ra có lợi - Nùa xuân chiêm không tài - Số nhiều thì có lợi. Xuất hành: Nên đi - Nên đi phương Tây Nam - Nên đi chỗ làng mạc - Nên đi đường bộ - Mùa xuân chiêm không nên đi. Yết kiến: Gặp Thầy - Lợi gặp người làng - Nên gặp bạn thân - Hoặc đàn bà - Mùa xuân không nên gặp. Tật bệnh: Bệnh bụng - Bệnh tỳ vị - Ăn uống bế tắc - Ăn ngũ cốc không tiêu. Quan tụng: Lý thuận - Được cảm tình dân chúng - Tụng đảng giải tán. Phần mộ: Nên huyệt ở Tây Nam - Nên chỗ đất bằng phẳng - Gần đồng ruộng - Chôn chỗ thấp - Mùa xuân chôn không tốt. Phương đạo: Tây Nam. Ngũ sắc: Vàng - Đen. Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) - Họ Tên có chữ Thổ đứng bên - Hàng 5, 8 10. Số mục: 5, 8, 10 Ngũ vị: Ngọt. |
|
Trời mưa không lớn lắm Nhưng đủ ướt đôi đầu Cuộc tình không lớn lắm Nhưng chiếm hết đời nhau. Hoa Hạ |
|
IP Logged | |
Hoa Hạ
Senior Member Tham gia ngày: 19/Jan/2009 Đến từ: Vietnam Thành viên: OffLine Số bài: 968 |
Gởi ngày: 09/Mar/2009 lúc 9:34am |
Tốt xấu của những con số
Vô Chiêu Lời thầy dạy : Tuân Tử nói: 'Biết và làm là một', nghĩa là biết mà làm được mới thật là biết. Học thì phải biết, biết thì phải làm, chớ không phải học để lấy cái hiểu biết của mình mà đi lừa dối thiên hạ rồi chính bản thân mình lại không làm những điều mình biết.. Học là nghe, thấy, hiểu, biết đến nơi đến chốn làm được mới thôi. Cái học của người quân tử không phải là cái học ở cửa miệng, mà học bằng tâm trí để biến cải cái tính xấu của mình, khiến cho lời nói hành động phải đi đôi để làm khuôn phép, chớ không phải để khoe với người và làm những điều phi nhân phi nghĩa. Học theo kiểu tai nghe, miệng nói, không có ích gì cho thân tâm thì chỉ là cái học của kẻ tiểu nhân mà thôi! Người quân tử mở rộng cái tâm thì hợp đạo trời, thu nhỏ lại thì lo sợ phạm điều nghĩa mà tiết độ... tin mình rồi mới muốn người tin mình, ngay thẳng rồi mới muốn người ta thân với mình, sửa cái trật của mình rồi mới muốn người ta cho mình là phải... nên làm thì yên, giữ thì vững, thành đạt mà trong lòng không gặp cái mình ghét. Ngược lại kẻ tiểu nhân mà mở rộng cái tâm tánh thì ngạo mạn, còn thu nhỏ lại thì ngang tàng phóng đãng... làm những điều không thật mà muốn người ta tin mình, gian trá mà muốn người ta thân mình, làm những điều bất nhân bất nghĩa mà muốn người đời cho là phải... nên làm thì không yên, giữ thì khó vững, thành đạt thì gặp nhiều cái đáng ghét. Con nên học hỏi câu nói sau đây của học giả Lâm Ngữ Đường: 'Răn mình thì nên như khí mùa thu (nghiêm khắc), còn xử thế thì nên như cái khí của mùa xuân (vui vẻ, ôn hòa)'. Số đứng trước: Số trời, số mệnh, số chẵn, số lẻ, số lượng, số nhân, số chia, số nhà, số xe, số đỏ... Số thứ tự, số tử vi, số đào hoa, số độc đắc. Số đứng sau: Hằng hà sa số, tận cùng bằng số, đức năng thắng số... Mẫu số, tử số, căn số, phân số, trị số, tổng số, tần số, mã số, ẩn số, duyên số, cây số, gài số, sang số, bảng số, sai số, đáp số, quân số, tướng số, vô số, xổ số, mua số. Người ta mong nhất là trúng số nhưng lại ghét và sợ nhất hai chữ 'tới số' hay 'xấu số' hoặc 'tận số' đến với mình. Các vị cao niên thường nói: 'Giày dép còn có số, nói chi đến xe cộ hay con người!'. Tại Úc, trong khoảng thời gian từ năm 1984 - 2003, người ta thường thấy nhiều xe mang bảng số lưu hành có các con số 7 như: 667, 767, 777. Bước qua năm 2004 đến nay, các bảng số 7 đều biến mất, thay vào đó có rất nhiều xe với các con số 8 như: 88, 838, 868 hay 888 trên bảng số. Nhiều đến nổi có người vào RTA xin bảng số có nhiều số 8 cũng không còn là tại sao? Tại vì các con số 8 là số vượng khí của lưu niên vận 8. Do chỉ điểm của các nhà Thuật số nên nhiều người đăng bộ lấy các số 8 với niềm tin nhờ khí vận tốt lành mà cuộc đời họ được bình an và may mắn. Nhưng thật ra họ nghe không rõ nên đôi khi ứng dụng sai với lý của Thuật số. Để giải tỏa phần thắc mắc của quý độc giả, Vô Chiêu xin luận bàn về những con số tốt xấu theo Thuật số để quý vị nghiên cứu. Trước hết xin được nhắc lại về Hà Đồ và Lạc Thư. Hà Đồ Theo truyền thuyết, con Long Mã đội đồ bản xuất hiện trên sông Hoàng Hà, đồ bản này là do trời ban cho Phục Hi để trị vì thiên hạ. Trong đồ bản có 55 chấm đen trắng, người ta gọi là Hà Đồ (hình 8). Hà Đồ có hai vòng trong và ngoài với các con số chỉ bốn phương Đông Tây Nam Bắc: Đông bên trái, Tây bên phải, Nam ở trên và Bắc bên dưới. Số dương (thiên) gồm các con số lẻ có chấm tròn trắng như số: 1, 3, 5, 7, 9. Cộng được 25 gọi là số trời. Số âm (địa) là các con số chẵn có chấm tròn đen: 2, 4, 6, 8, 10. Cộng lại thành 30 gọi là số đất. Do số âm lớn hơn dương nên từ đó người ta luôn gọi là âm dương chớ không gọi dương âm. Các con số chỉ bốn phương: Đông = 3; Tây = 4; Nam = 2, Bắc = 1 và Trung cung = 5. - Phương Đông: 3 dương + 5 dương = 8 âm (chấm đen). - Phương Tây: 4 âm + 5 dương = 9 dương (chấm trắng). - Phương Nam: 2 âm + 5 dương = 7 dương (chấm trắng). - Phương Bắc: 1 dương + 5 dương = 6 âm (chấm đen). - Trung ương: 5 dương + 5 dương = 10 âm (chấm đen). Vì thế nên người ta gọi các số 1, 2, 3, 4, 5 là số sinh và các số 6, 7, 8, 9, 10 là số thành (biến). Tổng cộng là 55. Người xưa lý luận rằng, ở phương Bắc có nhiều mưa, lạnh lẽo nên thuộc hành Thủy. Phương Nam nhiều nắng nóng, thuộc hành Hỏa. Phương Đông ấm áp nên cây cối tươi tốt thuộc hành Mộc. Phương Tây mát mẻ hành Kim. Trung ương là đất nuôi dưỡng và cũng là nơi nhận lại tất cả nên nó thuộc hành Thổ. Do đó cặp số 1-6 là biểu thị số sinh và số thành của Thủy; cặp 2-7: Hỏa; cặp 3-8: Mộc và cặp 5-10: Thổ. Nhìn vào các con số trên người ta thấy nó hình thành trục tung Nam-Bắc, trục hoành Đông-Tây. Lạc Thư Tương truyền rằng vua Vũ nhân dịp đi du ngoạn trên sông Lạc Thủy (nhánh của Hoàng Hà) thấy rùa thần nổi lên ban cho kỳ thư trị thủy. Trên mai cụ rùa có nhiều chấm đen trắng, cho là điềm lành nên vua Vũ gọi kỳ thư này là Lạc Thư (hình 9). Lạc Thư gồm những chấm trắng đen cộng lại thành 45 như sau: Số dương gồm những chấm trắng: 1, 3, 5, 7, 9 cộng thành 25 (giống Hà Đồ). Số âm gồm chấm đen: 2, 4, 6, 8 cộng thành 20 (kém hơn Hà Đồ 10). Biểu tượng cho số dương hay âm của Lạc Thư đều như Hà Đồ, nhưng số có phần khác biệt: Số 5 ở giữa gọi Ngũ trung thuộc hành Thổ; số 3 ở phương Đông (Mộc); số 7 ở phương Tây (Kim); số 9 ở phương Nam (Hỏa); số 1 ở phương Bắc (Thủy). Số 2 ở Tây Nam (Thổ); số 4 ở Đông Nam (Mộc); số 6 ở Tây Bắc (Kim); số 8 ở Đông Bắc (Thổ). Nếu để Lạc Thư chồng lên Hậu thiên Bát quái chúng ta sẽ thấy có sự tương quan chặt chẽ ở các hướng. Trên hình của Lạc Thư nhìn từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, rồi cộng hàng ngang hay hàng dọc hoặc đường chéo đều bằng 15. Hình vuông này được gọi là ma phương (hình 10). Nó cũng đã được người Tây phương tìm thấy vào thời Trung cổ và sau này được nhà triết và toán học Pythagore công nhận là bản thể của vạn vật trong vũ trụ (vũ trụ luận). Theo Hà Đồ * Số 1 là Thiếu dương, là số khởi đầu cho việc sinh ra các số âm dương khác: 1 + 2 = 3; 1 + 3 = 4; 1 + 4 = 5; 1 + 6 = 7... * Số 2 là Thiếu âm, là số sinh ra các số âm khác: - Âm + âm = Âm. Như: 2 + 2 = 4; 2 + 4 = 6; 4 + 4 = 8... * Số 3 là Thái dương do Thiếu dương 1 + Thiếu âm 2. - Dương + dương = Âm. Như: 1 + 3 = 4; 3 + 3 = 6; 3 + 5 = 8... * Số 4 là Thái âm do Thiếu dương 1 + Thái dương 3; hoặc hai Thiếu âm 2 + 2. - Dương biến thành âm: 1 + 1 = 2; 1 + 3 = 4; 1 + 5 = 6; 1 + 7 = 8; 1 + 9 = 10. Dương động. - Âm thì vẫn hoàn âm: 2 + 2 = 4; 2 + 4 = 6; 4 + 4 = 8; 8 + 2 = 10. Vì bất biến nên người ta bảo là âm tịnh. Theo Lạc Thư Số 5 của đất thuộc Thổ, là số để các số âm dương tiếp xúc với nó để biến: - Lấy số dương: 1, 3, 5, 7, 9 cộng hay trừ 5 đều biến thành số âm, cho thấy dương sinh âm. - Lấy số âm: 2, 4, 6, 8 cộng hay trừ 5 đều trở thành số dương, cho thấy âm sinh dương. Nếu bỏ số 5 ở giữa, tổng cộng các số âm và dương đều bằng nhau. Các số dương ở bốn phương chính, các số âm ở bốn hướng phụ. Xét luận các con số Các nhà Thuật số xét các con số để luận tốt xấu: Theo âm dương Số dương gồm: 1, 3, 5, 7, 9. Số âm gồm: 0, 2, 4, 6, 8, 10. Nếu các con số thuộc âm hoặc dương quân bình và có chiều hướng đi lên (thuận tiến) thì tốt, nó mang lại sự tốt lành cho người chủ hay người liên hệ. Còn ngược lại dãy số mà âm dương mất quân bình thì xấu và nếu như nó đã mất quân bình vừa đi xuống thì càng xấu hơn. Quân bình là các con số âm và số dương bằng nhau, một âm thì một dương, 2 âm thì 2 dương, tuy nhiên một hay hai số chênh lệch cũng không sao nếu là một chuỗi số. Xấu nhất là những chuỗi số thuần dương hay thuần âm (bất sinh). Thí dụ: Số thuần dương: 579, 1357... Số thuần âm: 046, 6080... Số âm dương cân bằng và đi lên như: 58, 5689... Tốt. Số âm dương cân bằng và đi xuống như: 85, 9856... Không được tốt. Số thuần dương đi lên: 35, 357, 1379... Xấu Số thuần dương đi xuống 53, 753, 9731... Rất xấu. Theo Ngũ Hành Các nhà thuật số tính Ngũ Hành của các con số theo Cửu Tinh. Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch và cửu tử nên: Số 1 hành Thủy; số 0, 2, 5 và 8 hành Thổ; số 3 và 4 hành Mộc; số 6 và 7 hành Kim; số 9 hành Hỏa. Ngũ Hành của các con số cần phải tương sinh, hoặc đồng hành với Ngũ Hành của mạng chủ mới tốt. Còn như hành của mạng chủ bị hành của con số khắc thì xấu. Thường tính số cuối cùng, nếu trong chuỗi số có nhiều số giống nhau thì tính hành của các số đó cho chuỗi số. - Số có hành là Kim thì tốt cho người mạng Thủy hoặc mạng Kim. Nó gây ảnh hưởng xấu cho người mạng Mộc, làm hao tổn cho người mạng Thổ: 16, 67, 276, 6267... - Số hành Mộc, tốt cho người mạng Hỏa hoặc mạng Mộc. Nó gây ảnh hưởng xấu cho người mạng Thổ, làm hao tổn cho người mạng Thủy: 23, 34, 434, 9344, 03383... - Số hành Thủy, tốt cho người mạng Mộc hay mạng Thủy, xấu cho người mạng Hỏa, làm tổn hao cho người mạng Kim: 21, 41, 411, 2581, 10581, 101681... - Số hành Hỏa, tốt cho người mạng Hỏa hoặc mạng Thổ, xấu cho người mạng Kim, làm hao tổn cho người mạng Mộc: 29, 69, 499, 4389, 20599, 430899, - Số hành Thổ, tốt cho người mạng Kim hoặc mạng Thổ, xấu cho người mạng Mộc, làm hao tổn cho người mạng Hỏa: 25, 58, 208, 2058, 25082, 802258... Theo lưu niên vận Các con số cần phải hợp với số tốt của lưu niên vận mới đặng tốt. Một tam ngươn có 9 lưu niên vận, mỗi ngươn có 3 vận. - Thượng ngươn: Vận 1 khởi đầu từ năm Giáp tý 1864 đến 1883. Vận 2 khởi từ năm Giáp Thân 1884-1903. Vận 3 khởi từ năm Giáp Thìn 1904-1923. - Trung ngươn: Vận 4 khởi từ năm Giáp Tý 1924-1943. Vận 5 khởi từ năm Giáp Thân 1944-1963. Vận 6 khởi từ năm Giáp Thìn 1964-1983. - Hạ ngươn: Vận 7 khởi từ năm Giáp Tý 1984-2003. Vận 8 khởi từ năm Giáp Thân 2004-2023. Vận 9 khởi từ năm Giáp Thìn 2024-2043. Sau đó bắt đầu lại từ vận 1 của Tam ngươn mới. Năm 2003 thuộc vận 7 thì số 7 là số vượng khí, nhưng đến 2004 thì số 8 là số vượng khí, số 7 bị lỗi thời trở thành số xấu, mang nhiều bất lợi về mặt tài lộc, thị phi cho những ai gặp nó, nhất là về nữ giới. Hiện tại đang ở vận 8 (hình 10a), là vận tốt nhất nên được nhiều cát tinh chiếu, phát ra nhiều sự tốt lành cho: Số 2, 8: Vượng khí, rất tốt. Số 1, 3, 4, 6: Sinh khí, tốt. Số 0: Bình, tùy thuộc con số đứng sau nó. Các con số tốt này phải theo chiều hướng đi lên thì mới đạt được sự tốt đẹp nhất. Không nên dùng đến số 5, 7, 9, vì số 5: Mặc dù có sinh khí nhưng không tốt. Số 7: Đã phát hết khí nên lỗi thời, xấu. Số 9: Bị suy khí, xấu. Một số người nghĩ rằng chọn các số cộng lại thành số 9 thì sẽ gặp nhiều may mắn, nhưng họ đâu biết rằng họ đang làm sai nguyên tắc của Thuật số. Họ chọn các số: 009, 225, 117, 252, 711 hay 117... là những số xấu vì có cửu tử, thất xích, ngũ hoàng và các số 1 và 7 là số dương! Nhìn vào các con số 88, 888 và 8888, nhiều người tưởng rằng càng nhiều số 8 thì càng tốt, nhưng thật ra nó là số thuần âm thiếu số dương nên không tốt. Muốn tốt cần phải có thêm số dương bên cạnh để âm dương hòa hợp và số phải đi lên: 81, 138, 388, 1388. Nếu mệnh chủ hành Thổ hay Kim thì các số này là số tốt đẹp. Nếu mệnh chủ hành Thủy thì nó trở nên xấu. Nếu mệnh chủ hành Hỏa thì không được tốt lành. Tóm lại - Những con số tốt đẹp là những con số mà âm dương hòa hợp, tương sinh cho ngũ hành của bản mệnh và được vượng khí trong lưu niên vận. - Những con số xấu là những con số bị mất quân bình về âm dương, tương khắc với ngũ hành bản mệnh và bị suy khí theo lưu niên vận. Vô Chiêu |
|
Trời mưa không lớn lắm Nhưng đủ ướt đôi đầu Cuộc tình không lớn lắm Nhưng chiếm hết đời nhau. Hoa Hạ |
|
IP Logged | |
Guests
Guest |
Gởi ngày: 08/May/2013 lúc 9:48am |
Hay và đầy ý nghĩa . cảm ơn về bài viết của bác nhé |
|
IP Logged | |
Chuyển nhanh đến |
Bạn không được quyền gởi bài mới Bạn không được quyền gởi bài trả lời Bạn không được quyền xoá bài gởi Bạn không được quyền sửa lại bài Bạn không được quyền tạo điểm đề tài Bạn không được quyền cho điểm đề tài |